Hiển thị các bài đăng có nhãn Mang. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Mang. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba

Dùng tiện ích Chrome để quản lý danh sách công việc


Things To Do và To do list là những tiện ích mở rộng của trình duyệt Chrome, giúp bạn lên danh sách việc cần làm, quản lý danh sách đó một cách dễ dàng, khoa học.
Hiện có nhiều chương trình hỗ trợ lập danh sách và quản lý việc cần làm (to do list), nhưng không phải chương trình nào cũng dễ sử dụng. Trong bài viết này, chúng tôi giới thiệu 2 tiện ích mở rộng (plug-in) của trình duyệt Chrome có tính năng lập danh sách việc cần làm, có giao diện và cách sử dụng đơn giản.
Nếu máy tính chưa có trình duyệt Chrome, bạn có thể truy cập trang Google Chrome tải về và cài đặt, sau đó dùng trình duyệt này truy cập cửa hàng Chrome trực tuyến.
Trong ô tìm kiếm, nhập chữ “things to do”, nhấn Enter. Bạn sẽ thấy các tiện ích lập danh sách việc cần làm, trong đó có Things To Do và To do list. Tùy theo nhu cầu, bạn có thể chọn một hay cả hai tiện ích để sử dụng.

Things To Do
Tại dòng có tiện ích “Things To Do”, bạn nhấn vào nút màu xanh “thêm vào chrome”. Một cửa sổ “Xác nhận tiện ích mở rộng” xuất hiện, nhấn vào nút Thêm.

Chờ vài giây, một thông báo sẽ xuất hiện trên góc phải trình duyệt cho bạn biết tiện ích mở rộng đã cài đặt thành công vào trình duyệt Chrome.
Khi nhấn mở thẻ (tab) mới, bạn sẽ thấy ngay trang nội dung những việc cần làm.
Tại đây, bạn nhấn chọn từng dòng và nhập danh sách việc bạn cần làm trong ngày hay trong tuần, sau đó nhấn Enter để tiện ích ghi nhận dòng công việc bạn vừa tạo.

Để tạo thêm dòng công việc mới, bạn chọn dòng dưới cùng, nhấn Enter, dòng mới sẽ xuất hiện. Dòng mới tạo sẽ có nội dung tương tự dòng công việc phía trên. Nếu muốn xóa dòng công việc, bạn rê chuột đến dòng công việc cần xóa, sẽ thấy dấu X màu đỏ. Nhấn vào đó để xóa. Nếu muốn thay đổi vị trí các dòng công việc, bạn nhấn vào nút mũi tên bên cạnh dấu X.
Tiện ích “Things To Do” cho phép bạn tùy chọn thiết lập màu nền, kích thước chữ. Nhấn vào biểu tượng “cờ lê”, góc trên bên phải màn hình, chọn mục Tiện ích > Tiện ích mở rộng. Nhấn chọn mục Tùy chọn.
 Tại đây bạn có thể thiết lập màu nền, màu chữ, màu cho nút xóa dòng công việc, di chuyển vị trí các dòng công việc, kích thước chữ…

Khi bạn tắt trình duyệt Chrome, tiện ích “Things To Do” sẽ lưu danh sách công việc bạn đã nhập. Khi mở Chrome, nhấn mở thẻ mới, bạn sẽ thấy ngay danh sách công việc mà bạn cần xem. Lưu ý: khi bạn mở nhiều thẻ, tiện ích “Things To Do” chỉ lưu danh sách công việc của thẻ cuối cùng, vì vậy bạn chỉ nên mở một thẻ và chỉnh sửa các dòng công việc trên thẻ này.
To do list
Tiện ích này có tính năng tương tự “Things To Do”, nhưng giao diện và cách thức sử dụng khác. Sau khi cài đặt To do list, ở góc trên bên phải, cạnh biểu tượng “cờ lê”, bạn sẽ thấy biểu tượng "giấy bút".
Nhấn vào biểu tượng “giấy bút”, một bảng nhập dữ liệu xuất hiện. Bạn hãy nhập công việc cần làm vào ô “write an element”, sau đó nhấn nút Add để tiện ích “To do List” lưu dòng công việc.

Tương tự “Things To Do”, “To do list” cũng cung cấp nút X màu đỏ xóa dòng công việc, nút mũi tên lên, xuống để di chuyển các dòng công việc. Khi cần xem danh sách việc cần làm, bạn mở trình duyệt Chrome, nhấn biểu tượng “giấy bút” ở góc trên bên phải.
Nguồn: PCWorldVN

Thứ Năm

Điều khiển từ xa máy tính Windows, Mac và Linux với RealVNC


ormal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4
RealVNC là phần mềm cho phép bạn kiểm soát một máy tính từ xa thông qua trình duyệt web tương tác với máy chủ VNCCả hai máy chủ và máy khách” (viewer) đóng gói thành một file cài đặt duy nhất, thay vì sử dụng trình duyệt web,bạn bạn chỉ cần ứng dụng Viewer là có thể truy cập vào máy được chia sẻ từ vị trí rất xaHơn nữaRealVNC hỗ trợ nhiều nền tảng như Windows, Mac OS X, Linux, Solaris, HP-UX  AIXNgoài ra còn là một ứng dụng rất mạnh mẽgiao diện kháthân thiện với người sử dụng và dễ dàng thiết lập kết nối VNC.
Một khi ứng dụng được cài đặtsẽ khởi động bảng điều khiển ServerĐể bắt đầubạn cần phải  được key bản quyền miễn phí từ trang chính sản phẩm bằng cách đánh dấu chọn mục Visit our website to obtain license ke tại khungOptions và kích Next.
Việc cấp phép, trang web VNC sẽ mở trong trình duyệt mặc định, vì bạn đang chọn cho một key miễn phí, nênnhấp vào nút Active sau đó nhập một số nội dung theo yêu cầu để có được key kích hoạt miễn phí. Một khi bạn có chìa khóa, nhập nó vào cửa sổ VNC để cấp phép Server và kích Next.
Tại goao diện xuất hiện tiếp theo, tại mục Authentication mechanism chọn cơ chế xác thực VNC password và sau đó nhập mật khẩu ở mục Password (xác nhận lại ở mục Confirm password) rồi nhấn Next để tiếp tục.
Để hướng dẫn việc cấp giấy phép, chương trình sẽ cho bạn biết mọi thông tin thông qua Encryption Mechanism. Đơn giản chỉ cần đánh dấu Unencrypted connections are acceptable và nhấn Next để hoàn tất quá trình. Sau khi nhấp chuột, nó sẽ mở bảng điều khiển kiểm soát máy chủ VNC, hiển thị chi tiết kết nối bao gồm địa chỉ IP mà bạn cần để kết nối với máy tính. Ở đây bạn có thể bấm More Options để truy cập vào cửa sổ Options.
Bạn sẽ tìm thấy một loạt các cấu hình được kết nối (Connection), đầu vào (Inputs)Desktop và tab Expert, tại đây bạn có thể cấu hình lọc IPPortIP Filter, thay đổi mật khẩu VNC, cho phépvô hiệu hóa thiết bị đầu vào như bàn phím và chuột, một vài thiết lập tối ưu hóa, cũng như một số tùy chọn nâng cao tại tab Expert. Sau khi thiết lập hoàn tất bấm Ok.
Bây giờ bạn hoàn toàn  máy chủ VNC cấu hình đúngbạn  thể mở trình xem VNC để truy cập vào máy từ xa.Tất cả mọi việc, bạn cần  nhập địa chỉ IP vào khung VNC Server và nhấn Connect.
Như vậy là thiết lập kết nối với máy chủ VNC sẽ được thực hiện. Bạn sẽ có thể xem và điều khiển máy tính từ xa từ bên trong giao diện Viewer xuất hiện. Ở phía trên của màn hình, bạn sẽ tìm thấy một hộp Viewer interface cho phép bạn tạo kết nối mới, lưu / đóng kết nối, tùy chọn người xem mở, chế độ màn hình chuyển đổi đầy đủ. Bạn có thể bấm tổ hộp thoạiCtrl Alt Del để bắt đầu truyền tập tin trò chuyện với máy tính từ xa và xem thông tin kết nối và tốc độ kết nối.
Tương tự như vậy để thiết lập cấu hình máy chủ, bạn có thể nhấp vào nút tùy chọn Options để tinh chỉnh một số cài đặt hiển thị tại các tab (Display), đầu vào (Inputs), kết nối (Connection), in ấn (Printing) và tab Expert.
RealVNC hoạt động trên Windows, Mac OS X, Linux, Solaris, HP-UX  AIXCác phiên bản Windows hỗ trợWindows XP, Windows VistaWindows 7  Windows 8.
Bạn có thể tải RealVNC về tại http://www.realvnc.com/index.html
Văn Kính
Theo XHTT

Thứ Sáu

Hướng dẫn cấu hình Outlook Express


1. Giới thiệu:
Trong phần này hướng dẫn người dùng về cách thức cài đặt chương trình Outlook Express để cóthể check mail.
Yêu cầu:
Người dùng phải có 1 tài khoản mail Trường do Ban Quản lý mạng Trường cấp.
Trên máy tính đã cài đặt phần mềm Outlook Express (mặc định đã được cài sẵn ở một số hệ điềuhành Windows – như XP, Me, 2000, 2003).
2.Cấu hình sử dụng Outlook Express:
Đầu tiên để sử dụng chương trình, chọn Start / Programs / Outlook Express

1
Chọn vào menu File – Identities – Add New Identity
Nhập vào họ tên người dùng mail. Nhấn OK
Chọn Yes

Nhập vào họ tên người dùng. Và chọn Next.
Nhập vào địa chỉ mail người dùng, nhấn Next để tiếp tục
Nhập vào tên của máy mail Server ở cả hai vị trí, nhấn Next để tiếp tục.

Gõ vào tài khoản mail Trường do Ban Quản lý mạng Trường cấp. Đây là những thông tin đểđăng nhập vào hộp thư.
Lưu ý: để an toàn cho hộp thư của mình , nên bỏ dấu chọn ở mục Remember password . Việcnày nhằm mục đích mỗi khi có ai đó đăng nhập hộp thư của mình, trình Outlook Express sẽyêu cầu người dung gõ vào Username và Passwod .
Và chọn Next.
Chọn Finish để hoàn tất.
Đây là giao diện chính của trình Outlook Express.

3.Ý nghĩa một số mục trong chương trình:
Folders: tập trung các thư mục chứa mail của người dùng
♦ Inbox: chứa các mail gởi đến
♦ Outbox: chứa các mail đang gởi đi hoặc chưa gởi đi được
♦ Sent Items: chứa các mail đã gởi đi
♦ Deleted Items: chứa các mail bị xóa
♦ Drafts: chứa các mail đang soạn thảo dở dang.
Các nút trên thanh toolbar:
♦ Create Mail: soạn thảo 1 mail mới
♦ Reply: hồi đáp lại mail đã nhận được
♦ Reply All: hồi đáp lại tất cả người cùng nhận và người gởi mail
♦ Forward: chuyển tiếp mail đã nhận cho 1 người dùng khác.
♦ Print: In mail đã nhận
♦ Delete: Xóa mail đã nhận (mail bị xóa sẽ được đặt vào folder Deleted Items.
♦ Send/Recv: gởi và nhận mail mới
♦ Address: bảng danh bạ địa chỉ mail
♦ Find: tìm kiếm mail
4.Check mail:
Để check mail, người dùng nhấn vào Send/Recv như hình bên dưới.

Cửa số yêu cầu nhập password xuất hiện, người dùng nhập vào password của địa chi mail được cấp, sau đó nhấn OK.


5. Gửi Mail:
Trong giao diện chính, ta chọn mục Create Mail.
Một cửa sổ soạn thư hiện ra.
To: gõ vào e-mail của người mà ta muốn gửi.
Cc: gõ vào e-mail của những người mà ta muốn gửi ( nghĩa là gửi cùng 1 thư cho nhiều người )
Subject: chủ đề bức thư ( bắt buộc phải có)
Khung lớn bên dưới là để ta điền vào nội dung thư. Cuối cùng click chọn Send để gửi thư.

6. Chuyển tiếp mail như file đính kèm:
Người dùng chọn mail cần chuyển tiếp cho đối tượng khác. Nhấp phải chuột vào mail, chọn Forward As Attachment.
forward

Hoặc chọn mail xong, chọn tiếp Message-Forward As Attachment như minh họa dưới đây.
forward2

Sau đó thực hiện thao tác gửi mail như bình thường.
forward1
Nguồn: netadmin.hcmus.edu.vn

Gửi + nhận email cũng bằng OutLook Express với IMAP Protocol

Gửi + nhận email cũng bằng OutLook Express với IMAP Protocol
Gửi + nhận email cũng bằng OutLook Express với IMAP Protocol
Trước giờ bạn hay nghe nói POP3: Giao thức lấy mail từ Server về. Mọi email lấy về được thao tác (đọc, viết, sửa, xóa ...) đều diễn ra trên máy Client. Các email trên Server vẫn nguyên xi (nếu bạn check vào dấu chọn "Save 1 bản trên Server"). Bằng chứng là chúng ta nhận mail = POP3, nhưng khi đăng nhập vào Webmail gmail.com vẫn thấy báo new message, các email muốn xóa cũng phải vào Webmail... Có một giao thức khác khắc phục được nhược điểm này, đó là IMAP.
Với IMAP: Mọi việc bạn làm trên mail client đều có tác dụng như trên Server. Ví dụ: bạn xóa 1 email trên mail client, email đó lập tức sẽ được đưa vào mục Trash trên Server. Truy xuất được cả Spam mail. Mail bạn đã đọc, sẽ không còn báo new message trên Server nữa... => Tóm lại là Server và Client đồng bộ dữ liệu với nhau. và Gmail thì hỗ trợ IMAP.

Kích hoạt IMAP:
Nguyên nhân vì sao không thấy IMAP Setting ?



Cách giải quyết:
Những ai đã và đang sử dụng giao diện Tiếng Việt trong Gmail, vui lòng chuyển qua English (US)



Chuyển sang:







B2, Cấu hình OutLook Express

Trước khi làm, khuyên các bạn nên vào Gmail xóa bớt các email không cần thiết, vì việc đồng bộ dữ liệu và Download email sẽ rất lâu nếu có quá nhiều mail.

Mở OE lên, nếu là lần đầu bạn mở, chương trình sẽ bật chế độ Setup tự động. Bạn Cancel hết tất cả dùm . Rồi làm theo hướng dẫn sau:

Menu Tools > Accounts. Qua tab Mail > Add Mail ...













B3, Cấu hình thêm chút nữa







Bỏ check này để cấm OE download tất cả các mail trong tất cả các Folder --> Rất lâu (Chỉ nên Download mail trong Inbox)





Sau khi OE download xong. Làm như sau để chỉ down những email mới



Mỗi lần vào Check mail, bạn có thể vào các mục như Gmail, All Mail, Drafts, Spam... dữ liệu sẽ tự động tải về

Mọi thao tác trên OE phải thật cẩn thận vì nó tương tác với server ngay lập tức. 

Nguồn tin: nhatnghe.com

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Blogger Templates