Hiển thị các bài đăng có nhãn Thủ thuật. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Thủ thuật. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba

Sử dụng Track Changes để cùng soạn tài liệu trong MS Word


Tính năng Track Changes cho phép bạn và đồng nghiệp cùng chỉnh sửa một tài liệu trên Microsoft Word. Mọi thay đổi về nội dung của mỗi người sẽ được ghi nhận và tất cả đều theo dõi dễ dàng.
Bài viết này chúng tôi dùng Microsoft Word 2007, cách thực hiện cũng tương tự cho Microsoft Word 2003, 2010.

Kích hoạt Track Changes
Trong Microsoft Word, bạn vào thẻ Review, chọn Track Changes. Lúc này mọi thay đổi như thêm, xóa, sửa nội dung tài liệu đều được Microsoft Word ghi nhận và hiển thị ngay trên tài liệu. Track Changes cho phép bạn thay đổi màu sắc, cách thức hiển thị các thông tin đã chỉnh sửa. Mặc định, Track Changes sẽ hiển thị một gạch thẳng đứng bên trái nếu dòng có thay đổi; màu đỏ và gạch dưới khi chèn thêm văn bản, gạch ngang khi xóa văn bản.

Xem và ẩn Track Changes
Track Changes luôn hiển thị các ghi nhận "đầy màu sắc" trên văn bản, vì vậy nếu cảm thấy hoa mắt bạn có thể ẩn những hiển thị "rườm rà" này. Bạn vào thẻ Review, ngay bên dưới thẻ Review là ô hiển thị “Final Showing Markup”, nhấn chọn “Final”. Lúc này các ghi nhận của Track Changes sẽ ẩn đi. Để xem tài liệu gốc, trước khi chỉnh sửa, thay đổi bạn chọn Original.

Thay đổi định dạng, màu sắc Track Changes
Vào thẻ Review, chọn Track ChangesChange Tracking Options. Tại đây, bạn có thể tùy chỉnh màu sắc, định dạng các thay đổi như thêm, xóa, sửa, di chuyển văn bản.

Hoàn tất các thay đổi trên toàn bộ văn bản
Trước khi gửi văn bản đi, bạn nên hoàn tất các thay đổi mà bạn đã thực hiện. Nhấn vào thẻ Review, chọnAccept. Bạn chọn Accept and Move to Next để hoàn tất từng chỉnh sửa hay Accept All Changes in Documenthoàn tất tất cả các thay đổi trên tài liệu. Nếu muốn quay lại các thay đổi trước đó, bạn nhấn chọn nút Reject códấu x màu đỏ bên cạnh nút Accept, chọn Reject and Move to Next hay Reject All Changes in Document.

Xem các ghi nhận thay đổi
Vào thẻ Review, chọn Reviewing Pane. Lúc này, mặc định bên trái tài liệu sẽ xuất hiện cửa sổ Reviewing Pane. Tại đây bạn có thể xem tổng số các thay đổi, chi tiết từng thay đổi. Bạn có thể tùy chỉnh cửa sổ Reviewing Pane hiển thị bên trái hay phía dưới tài liệu. Nhấn nút sổ xuống bên phải Reviewing Pane, chọn Reviewing Pane Veritcal hay Reviewing Pane Horizontal.

Mỗi thay đổi, Track Changes sẽ ghi nhận tên người thay đổi ngay bên cạnh. Nếu tên này không đúng hay chưa rõ ràng, bạn có thể thay đổi bằng cách chọn Track Changes, chọn Change User Name.


Cửa sổ Word Option xuất hiện, bạn chọn mục Popular, và thay đổi thông tin tại ô User name.


Cảnh báo tránh lưu các ghi nhận Track Changes trên tài liệu
Đôi lần vì quên thực hiện việc hoàn tất các thay đổi mà tài liệu bạn gửi đến đối tác, khách hàng kèm theo cả các ghi nhận thay đổi. Để tránh quên thực hiện việc hoàn tất các ghi nhận thay đổi Track Changes trên tài liệu, bạn vào Track ChangesChange User Name, cửa sổ Word Option xuất hiện, bạn chọn mục Trust CenterTrust Center Settings, chọn mục Privacy Options, nhấn chọn ô Warn before printing, saving or sending a file that contains tracked changes or comments. Từ giờ, khi bạn in hay lưu tài liệu vẫn còn ghi nhận Track Changes, Microsoft Word sẽ cảnh báo bạn.

Tùy chọn hiển thị ghi nhận thay đổi của từng nhân viên
Khi có nhiều nhân viên (trên các máy tính khác nhau) cùng tham gia chỉnh sửa tài liệu thì tương ứng mỗi nhân viên, tài liệu sẽ hiển thị màu sắc các ghi nhận thay đổi khác nhau. Microsoft Word cho phép bạn tùy chọn hiển thị các ghi nhận thay đổi của từng nhân viên, vào thẻ Review, Show Markup, Reviewers, chọn nhân viên.

Kích hoạt tự động Track Changes
Track Changes không kích hoạt mặc định, tuy nhiên, bạn có thể thiết lập tính năng này tự động kích hoạt. Bên cạnh đó, Microsoft Word còn cho phép bạn khóa Track Change, không cho người khác vô hiệu hóa tính năng này. Vào thẻ Review, chọn Restrict Formatting and Editing.
Tại mục số 2 Editing restrictions, chọn Allow only this type of editing in the document, từ trình đơn thả xuống, chọn Tracked changes, sau đó tại mục số 3 Start enforcement nhấn nút Yes, Start Enforcing Protection
Nguồn : PcWorldVN

Thứ Năm

Tìm và loại bỏ các virut giả mạo


Hiện nay vấn nạn virut đang là mối lo ngay cả đối với các chuyên viên IT. Trong khi các công ty bảo mật cố gắng phát triển sản phẩm của mình ngày càng tốt hơn thì ở phía bên kia, các thành phần xấu lại càng tinh vi hơn. Các dạng lây nhiễm virut đã đa dạng hơn so với trước kia và đáng nói đến chính là các biển quảng cáo giảo mạo thông báo máy tính bị nhiễm virut, ngay lập tức những dòng thông báo này gây nên nỗi hoang mang cho những người dùng không chuyên khi họ truy cập vào các trang web trên mạng.

Khi gặp những thông báo dạng này, đa số chúng đều bắt mắt và được thiết kế khá giống với các cửa sổ báo lỗi của Windows, nếu người dùng không biết thì sẽ dễ dàng nhấn chuột vào đấy. Khi đó mã độc sẽ được lây lang vào máy tính của người đó. Mục đích của người tạo ra các quảng cáo đó không chỉ đơn thuần là phát tán virut mà còn âm thầm xây dựng một cuộc tấn công mạng vào một website nào đó vô tình bạn sẽ trở thành tội phạm. Hãy ngăn chặn điều này bằng phần mềm Fake Antivirus Remover, một sản phẩm của Trend Micro.

Bạn có thể download miễn phí Fake Antivirus Remover về tại đây.

Sau khi tải về tập tin zip, bạn có thể sử dụng một phần mềm giải nén bất kỳ như Winzip, Winrar hay 7Zip để giải nén, khi đó bạn sẽ được tập tin FakeAVRemover.exe và thư mục interface. Nhấp đúp chuột tập tin exe để bắt đầu sử dụng.

Sau khi đã khởi động ứng dụng, bạn sẽ thấy trên giao diện của bao gồm 4 thẻ Scan, Quarantine, Logs và Settings. Trên thẻ Scan sẽ bao gồm các nút lệnh Scan All Processes, Scan Selected Processes và Scan a Window & Remove FakeAV. Bước đầu tiên là ta sẽ tiến hành quét toàn bộ các tiến trình để tìm ra virut đang âm thầm hoạt động trong hệ thống.

Chờ cho tiến trình quét kết thúc, thời gian quét nhanh hay chậm tùy thuộc vào số ứng dụng đang chạy nền trên Windows của bạn.

Ngay sau khi tiền trình quét kết thúc, bạn sẽ nhận được danh sách các tập tin hoặc khóa hệ thống mà phần mềm Fake Antivirus Remover cho là đã bị nhiễm. Đối với những tập tin hoặc khóa bạn đã chắc chắn bị nhiễm thì bạn đánh dấu check ở ô đằng trước rồi chọn Clearn để chuyển sang thẻ Quarantine.

Trên thẻ Quarantine, bạn có thể lựa chọn việc xóa bỏ tập tin hoặc khóa hệ thống bị nhiễm bằng nút lệnh Remove hay tiến hành phục hồi lại tập tin hoặc khóa hệ thống bị nhiễm đó bằng nút lệnh Restore.

Sau thao tác đó, phần mèm Fake Antivirus Remover sẽ tạo ra một tập tin logs để ghi nhận lại tiến trình làm việc. Bạn có thể xem các tiến trình đã làm việc trước đó trên thẻ Logs.

Phần mềm Fake Antivirus Remover không có nhiều thiết lập, trên thẻ Settings chỉ có duy nhấn thiết lập liên quan đến phần mềm là cập nhật phiên bản mới mà thôi.

Fake Antivirus Remover có thể sử dụng trên Windows XP, Windows Vista, Windows 7 hay Windows 8, cả hệ thống 32-bit và 64-bit.

Tham khảo Addictivetips
Theo GenK

Tạo bản sao cho Bootable Flash USB


Ngày nay, Flash USB là một công cụ phổ biến thay thế cho các loại đĩa CD/DVD ngày trước. Không chỉ được dùng để lưu trữ và chia sẻ dữ liệu, Flash USB còn được sử dụng để cài đặt hệ điều hành cho máy tính. Tất nhiên, bạn sẽ cần phải sử dụng các công cụ hỗ trợ để sao chép bộ cài đặt của hệ điều hành vào Flash USB, đồng thời tạo tính năng tự khởi động (bootable) cho nó. Hiện nay có rất nhiều tiện ích giúp bạn tạo ra một chiếc Flash USB có khả năng bootable để cài đặt hệ điều hành Windows như : Windows 7 USB/DVD download tool (do Microsoft phát hành), WinToFlash, A Bootable USB, WinSetupFromUSB..., tuy nhiên, nhiều người vẫn thích dùng Command Prompt sẵn có trong Windows bởi nó ổn định hơn so với các tiện ích của các hãng thứ ba.

Tất nhiên, việc tạo Flash USB bootable sẽ chiếm nhiều thời gian của bạn, do đó, bạn nên tiến hành tạo ra một bản sao của chiếc Flash USB bootable hoàn chỉnh sau đó sao chép chúng vào các Flash USB khác để tạo ra hàng loạt chiếc Flash USB bootable hoặc để lưu trên đĩa cứng nhằm đề phòng trường hợp Flash USB đang dùng bị hỏng. Cách thực hiện rất đơn giản nhờ vào sự trợ giúp của tiện ích miễn phí USB Image Tool :
Bước 1 : tải tiện ích USB Image Tool về từ địa chỉ http://www.alexpage.de/usb-image-tool/download. Tiện ích này hỗ trợ cả hai phiên bản x86 và x64 của Windows XP, Vista, Windows 7 và Windows 8.
- Bước 2 : sau khi tải USB Image Tool về máy tính, bạn gắn Flash USB cần tạo bản sao lưu vào cổng USB của máy tính rồi tiến hành giải nén rồi chạy tập tin USB Image Tool.exe để khởi động chương trình.

Bước 3 : từ giao diện chính của chương trình, bạn chọn Device Mode từ menu dropbox ở phía trên, tiếp theo, bạn nhấn chuột vào biểu tượng của Flash USB trong khung bên trái, nhấn nút Backup sau đó chọn nơi lưu trữ bản sao của Flash USB (có dạng .img hoặc .ima). Sau cùng, nhấn nút Save để xác nhận và bắt đầu quá trình sao lưu.
Bước 4 : tương tự, để phục hồi bản sao đã lưu vào Flash USB, bạn chọn Device Mode, bấm vào nút Restore duyệt đến tập tin hình ảnh mà bạn đã lưu trước đó và cuối cùng nhấn nút Open để bắt đầu khôi phục lại hình ảnh sao lưu vào Flash USB.
Võ Xuân Vỹ
Theo XHTT

Thứ Hai

3 nhà cung cấp mã hóa email trực tuyến an toàn


Sử dụng email để trao đổi các thông tin mang tính cá nhân, bí mật hoặc các thương lượng, giao dịch trong kinh doanh là một trong những cách thức phổ biến nhất trên Internet hiện nay. Mặc dù những thông tin này là khá quan trọng và nhạy cảm, thế nhưng hầu hết các email được gửi đi đều ở mức văn bản thông thường và được lưu trữ trong một định dạng có thể đọc được dễ dàng. Nếu bạn lo lắng cho một ai đó có thể xem trộm email của mình, thì việc mã hóa email trước khi gửi là điều cần thiết, nó sẽ giúp bạn thêm một lớp bảo vệ cho email. Có rất nhiều dịch vụ và công cụ có thể đáp ứng nhu cầu đó cho bạn, dưới đây là 3 công cụ mạnh mẽ mà bạn có thể thử qua.


 

Hushmail là một trong những nhà cung cấp dịch vụ email được biết đến rộng rãi nhất về vấn đề mã hóa. Với một tài khoản Hushmail, email của bạn sẽ được lưu trữ ở dạng mã hóa và giải mã với mật khẩu tùy ý do bạn lựa chọn. Nếu bạn đang gửi email cho người khác, bạn có thể sử dụng một câu hỏi bí mật mà người nhận phải trả lời để giải mã xem email của bạn.
 



Người nhận sẽ nhận được một email với một liên kết mà họ có thể bấm vào. Liên kết này sẽ đưa họ đến trang web của Hushmail.




Sau khi nhấn vào liên kết, họ sẽ phải trả lời các câu hỏi để xem các email được mã hóa.





VaultletMail một phần của chương trình VaultletSuite, đây là ứng dụng cài đặt trên máy tính để bàn chứ không phải là một ứng dụng web. Nếu cả hai người dùng đang sử dụng tài khoản VaultletMail, tin nhắn qua email sẽ được mã hóa trong quá trình truyền tải đầy đủ. Nếu bạn muốn gửi email cho một người khác, mà người đó lại sử dụng một dịch vụ email khác nhau, bạn có thể sử dụng hệ thống  SpecialDelivery của VaultletMail.




SpecialDelivery cho phép bạn tạo ra một cụm từ mật khẩu an toàn, mà có thể được sử dụng để giải mã tất cả các email trong tương lai được gửi từ tài khoản VaultletMail của bạn.




VaultletMail cung cấp rất nhiều kiểm soát. Nó có thể ngăn chặn người nhận chuyển tiếp, sao chép, in ấn hoặc trích dẫn các email cụ thể. Nó có thể thiết lập một thời gian hết hạn, sau đó tin nhắn sẽ tự hủy từ VaultletMail trong hộp thư đến của người nhận. Bạn thậm chí có thể gửi tin nhắn từ một địa chỉ email nặc danh ở bất cứ khi nào bạn muốn.



Enigmail là một phần mở rộng miễn phí cho Mozilla Thunderbird - bạn cũng sẽ tìm thấy tương tự như các plug-in có sẵn cho các chương trình email phổ biến khác. Để sử dụng Enigmail, bạn sẽ phải cài đặt cả phần mở rộng Enigmail cho Thunderbird và  phần mềm GNU Privacy Guard cho hệ điều hành của mình. Sau khi bạn cài đặt Enigmail, bạn sẽ tìm thấy một thuật sĩ cài đặt (Setup Wizard) trong menu OpenPGP. Các thuật sĩ sẽ hướng dẫn bạn quá trình cài đặt, bao gồm cả việc tạo ra hoặc nhập một cặp khoá công cộng và riêng tư.

 


Theo mặc định, các thông điệp kỹ thuật một khi đã kết nối, nó sẽ cho phép người nhận nhận biết email mà người gửi chính là bạn. Bạn sẽ phải chọn tùy chọn Encrypt This Message trong S / MIME của cửa sổ soạn thảo email để kích hoạt tính năng mã hóa email.




Bạn sẽ phải trao đổi các khóa với những người mà bạn sẽ giao tiếp với, vì vậy quá trình cài đặt là một chút phức tạp - đây là cách truyền thống của việc gửi email mã hóa. Ưu điểm là bạn có thể sử dụng Enigmail với một nhà cung cấp dịch vụ email hiện có, chẳng hạn như Gmail. Bạn không cần phải thiết lập một tài khoản email mới. FireGPG , phần mở rộng phổ biến dành cho Firefox, được sử dụng để cho phép bạn làm điều này từ trình duyệt web của bạn, nhưng nó không còn được phát triển và hỗ trợ Gmail nữa.


 
Châu Quốc Hùng 

Nguon: xahoithongtin

5 cách sửa chữa và phục hồi dữ liệu trên đĩa CD/DVD bị hỏng


Đôi khi bạn cần phải cài đặt một phần mềm từ đĩa CD/DVD hoặc bạn muốn sao chép dữ liệu trên đĩa vào máy tính nhưng lại gặp phải tình huống trớ trêu rằng bạn không thể truy cập dữ liệu trên đĩa vì nó đã bị trầy xước và hư hỏng. 5 phương pháp sau sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề một cách hiệu quả chỉ bằng những thao tác đơn giản và dễ dàng.
 

IsoPuzzle là phần mềm phục hồi nhiều dữ liệu nhất có thể trên đĩa CD/DVD bị trục trặc trong quá trình ghi đĩa hoặc bị trầy xước. IsoPuzzle tạo ra một tập tin ảnh đĩa ISO cho đĩa CD/DVD được đặt vào khay đựng đĩa. Tất cả các cung từ (sector) tốt sẽ được đọc mà không gặp phải lỗi nào, sau đó được ghi lại chính xác và được đánh dấu bằng cờ tốt, ngược lại những cung từ hỏng được nhận diện bằng cờ xấu.

CD Recovery Toolbox

CD Recovery Toolbox là một ứng dụng miễn phí của hãng OE-MailRecovery có chức năng sửa chữa và phục hồi dữ liệu trên đĩa CD/DVD bị hỏng. Sau khi cài đặt ứng dụng vào máy tính, bạn chỉ cần đơn giản duyệt đến ổ đĩa CD/DVD, chọn những tập tin muốn khôi phục và chương trình sẽ bắt đầu quá trình thực thi nhiệm vụ. Tuỳ thuộc vào kích thước dữ liệu mà quá trình này có thể diễn ra trong khoảng thời gian ngắn hoặc dài.

CDCheck

 
 
Ứng dụng CDCheck giúp phục hồi tất cả dữ liệu từ đĩa CD/DVD bị hỏng. Nếu bạn không thể đọc các tập tin mà đĩa CD/DVD hiển thị, CDCheck sẽ chuyển sang chế độ phục hồi và quét toàn bộ đĩa để lấy lại những dữ liệu bị mất.
 

 
 
Dead Disk Doctor cho phép bạn sao chép tập tin từ đĩa CD/DVD bị trầy xước hoặc bị hỏng và giúp bạn sửa CD/DVD hỏng bằng một quy trình rất đơn giản. Chương trình có thể phục hồi mọi định dạng tập tin mà bạn mong muốn. 
 
"Đánh răng" cho đĩa
 
Nếu đã sử dụng những giải pháp phần mềm mà vẫn "bó tay", bạn hãy thử dùng đến can thiệp vật lý. Đổ một lượng nhỏ kem đánh răng lên bề mặt đĩa CD/DVD bị trầy xước rồi đánh nhẹ bằng vải mềm. Lưu ý giữ cho lực đánh không quá mạnh để tránh làm đĩa hỏng thêm. Lặp lại thao tác đó 2, 3 lần để loại bỏ chỗ trầy xước trên bề mặt đĩa.
 
 
Trần Văn Ngọc Tân

Thứ Tư

Cấu hình tự động đăng nhập cho Windows 7 Domain hoặc Workgroup PC


Quản Trị Mạng – Trong các phiên bản trước đây của Windows, bạn cần phải gỡ bỏ mật khẩu liên quan tới tài khoản của mình nếu muốn đăng nhập vào Windows mà không gặp bất kỳ nhắc nhở nào. Nhưng với hệ điều hành Windows 7 thì khác. Bạn có muốn tự động đăng nhập (login) vào Windows 7 của mình mà không cần nhập password? Có điều gì khác biệt ở đây?
Trong Windows 7, bạn có thể cấu hình cho tài khoản của mình để có thể login tự động (Auto-Login) ngay cả khi tài khoản đó đã được đặt mật khẩu. Đây là một tiện ích thực sự cho người dùng khi máy tính của họ được để ở vị trí an toàn, hoặc không có vấn đề gì về an ninh.
Trong bài viết sau chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách thiết lập máy tính của mình tại nhà và cho nó tham gia vào một domain. Nếu bạn đang ở trên một domain, bạn cần "hack" registry một chút để cho nó hoạt động.

Thiết lập Auto-Login cho Windows 7 Workgroup PC

Kích vào Start, nhập vào lệnh netplwiz và ấn Enter:
Cấu hình tự động đăng nhập cho Windows 7 Domain hoặc Workgroup PC
Điều này sẽ mở hộp thoại thuộc tính nâng cao của tài khoản người dùng. Hoặc bạn có thể nhập lệnh sau vào hộp Run rồi ấn OK để mở:
control userpasswords2
Tại giao diện hộp thoại mở ra, bỏ chọn tại mục “Users must enter a user name and password to use this computer.
Cấu hình tự động đăng nhập cho Windows 7 Domain hoặc Workgroup PC
Khi bỏ chọn mục này và ấn OK, bạn sẽ được yêu cầu nhập vào mật khẩu hiện tại của tài khoản đang dùng.
Cấu hình tự động đăng nhập cho Windows 7 Domain hoặc Workgroup PC
Xong việc này bạn hãy khởi động lại máy tính. Lúc này bạn sẽ không còn phải nhập vào mật khẩu hay kích vào một trong những biểu tượng người dùng. Windows 7 sẽ được tự động đăng nhập vào.

Thiết lập Auto-Login cho Windows 7 Domain PC

Nếu bạn đã tham gia vào một domain, bạn sẽ thấy tùy chọn ở mục Member of đã biến mất. Để hiển thị lại tùy chọn này hãy làm theo cách sau:
Mở trình soạn thảo registry (vào Start, nhập regedit Enter) và tìm đến khóa sau:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\Winlogon\AutoAdminLogon
Cấu hình tự động đăng nhập cho Windows 7 Domain hoặc Workgroup PC
Như bạn thấy, giá trị ở đây là 1. Nếu để là 0 thì hộp kiểm checkbox sẽ không xuất hiện. Vì vậy hãy chuyển lại giá trị 1 và khởi động lại máy tính.
Tuy nhiên bạn có thể bỏ đánh dấu trong hộp kiểm tùy chọn, vì vậy bạn hãy check vào đó và kích OK, sau đó quay lại rồi bỏ chọn một lần nữa. Tại thời điểm này nó sẽ yêu cầu bạn nhập các thông tin đăng nhập của mình.
Lời khuyên: Nếu làm theo cách trên nhưng việc tự động đăng nhập vào Windows 7 không hoạt động, bạn có thể thử lại bằng cách khác đó là tinh chỉnh nhiều giá trị khác tại vị trí registry trên.
Nếu không thấy các khóa này, bạn có thể tự thêm vào 3 khóa đó:
DefaultDomainName (String)
DefaultUserName (String)
DefaultPassword (String)
Cấu hình tự động đăng nhập cho Windows 7 Domain hoặc Workgroup PC
Sau đó thiết lập giá trị cho mỗi khóa sao cho phù hợp với máy tính của mình và khởi động lại máy. Tuy đây là giải pháp cho Windows XP nhưng nó vẫn làm việc đối với Windows 7. Chúc các bạn thành công!
Đ.Hải (Nguồn Online Tech Tips)

Tạo một số thay đổi trên Windows bằng Registry


Quản Trị Mạng - Windows Registry là một thành phần rắc rối nhưng có tác động mạnh tới hệ điều hành Windows. Biên tập hay chỉnh sửa trong Registry là đầy rủi ro vì nếu người dùng chỉnh sửa với công cụ không phù hợp hay làm sai một khóa quan trọng có thể làm Windows không hoạt động.Registry Windows 7 là một cơ sở dữ liệu khổng lồ chứa các thiết lập và dữ liệu cấu hình của hệ điều hành và cho tất cả ứng dụng cùng driver được cài trên PC. Sửa Registry tức ta chỉnh sửa (hay tạo) đầu vào cơ sở dữ liệu để tùy chỉnh cách OS hoạt động.
Hãy đảm bảo trước khi thực hiện bất kỳ thay đổi nào vào Registry, phải lưu dự phòng những dữ liệu quan trọng, vì những sai sót trong Registry có thể gây hại PC hay thậm chí làm cho PC không thể hoạt động được. Nhưng nếu thay đổi các mục hay khóa phù hợp ta sẽ không phải lo lắng nhiều.

Bắt đầu

Registry Editor
Trước khi tiến hành bất cứ thay đổi nào trên Registry, truy cập trình Registry Editor tích hợp sẵn trên Windows 7. Để làm điều này, nhấn Start, gõ regedit trong trường Search và nhấn Enter. Trình Windows Registry Editorsẽ mở ra.
5 khóa chính xuất hiện (khóa thứ 6 giữ những dữ liệu về hiệu năng ẩn khi ta sử dụng Registry Editor):
  • HKEY_CLASSES_ROOT (HKCR) lưu trữ những thiết lập cho tất cả các ứng dụng, tiện ích và chương trình được cài lên hệ thống.
  • HKEY_CURRENT_USER (HKCU) lưu trữ những thiết lập cho người dùng được đăng nhập hệ thống.
  • HKEY_USERS (HKU) lưu trữ những thiết lập cho tất cả tài khoản của người dùng trên hệ thống.
  • HKEY_LOCAL_MACHINE (HKLM) lưu trữ những thiết lập dành riêng cho hệ thống mà Windows được cài đặt trên đó.
  • HKEY_CURRRENT_CONFIG (HKCC) lưu trữ những thiết lập thu được ở thời điểm hoạt động (runtime), thường là khi máy khởi động.
Tên của mỗi khóa chính chỉ ra khá rõ ràng các thiết lập mà chúng nắm giữ. Nếu muốn chỉnh sửa một phần cứng trong hệ thống, hãy tìm trong HKLM. Mặt khác, các thiết lập liên quan tới tài khoản người dùng thường nằm trong HKU hay HKCU.
Trước khi tiến hành chỉnh Registry, hãy cập nhật file dự phòng. Trình Registry Editor tạo dự phòng cho những khóa đặc biệt thậm chỉ là toàn bộ Registry rất dễ dàng. Để dự phòng cho toàn bộ Registry, nhấn Computertrong khung bên trái của cửa sổ Regedit, vào thực đơn File và nhấn Export. Đặt tên file dự phòng trong cửa sổ kết quả và nhấn Save. Toàn bộ Registry lúc này sẽ được lưu trong một file lớn. Giữ file này cẩn thận trên một ổ cứng riêng biệt đề phòng trường hợp có lỗi ta vẫn có thể khôi phục lại Registry cũ.
Tuy nhiên, có thể không cần dự phòng toàn bộ Registry. mà chỉ thay đổi một số ít khóa mà bạn tiến hành chỉnh sửa trên nó. Dự phòng khóa riêng thao tác giống như dự phòng toàn bộ Registry ngoại trừ việc thay vì nhấn “Computer” ở khung bên trái, bạn chọn khóa dự định thay đổi và xuất nó tới một nơi an toàn. Để khôi phục khóaRegistry, kích đúp vào file dự phòng và máy sẽ khôi phục lại Registry cũ.

Biên tập thực đơn ngữ cảnh

Directory
Việc cài đặt quá nhiều ứng dụng và tiện ích lên Windows có thể khiến thực đơn ngữ cảnh (thực đơn nhỏ hiện lên khi kích chuột phải vào icon hay màn hình desktop) tràn ngập những tùy chọn. Điều này trái ngược với hệ thống máy tính “sạch” ban đầu với rất ít tùy chọn trên thực đơn này. Nếu thực đơn ngữ cảnh trở nên bừa bộn thì đây là lúc để dọn dẹp nó.
Cụ thể, các tùy chọn được liệt kê trong thực đơn ngữ cảnh được lưu trữ trong 5 khóa Registry này:
HKEY_CLASSES_ROOT\*\shell
HKEY_CLASSES_ROOT\*\shellex\ContextMenuHandlers
HKEY_CLASSES_ROOT\AllFileSystemObjects\ShellEx
HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shell
HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shellex\ContextMenuHandlers
Nếu muốn gỡ một tùy chọn, hãy tìm nó tại một trong những khóa này. Để gỡ bỏ, kích chuột phải vào khóa và chọn Delete từ thực đơn (menu). Hãy chắc chắn chỉ kích vào khóa riêng cho item trong thực đơn ngữ cảnh mà bạn muốn gỡ mà không phải các khóa ContextMenuHandler chính, khóa Shell hay ShellEx; nếu không, bạn sẽ xóa toàn bộ thực đơn.

Bổ sung tùy chọn “Open Command Prompt Here” vào bất kỳ thư mục nào

Một số người dùng có thể thích thao tác công việc qua giao diện dòng lệnh (command line). Thật dễ dàng để bố trí cho Windows 7 mở một cửa sổ lệnh tự động trên một thư mục đang xem. Để làm điều này, mở trìnhRegistry Editor và tìm khóa shell (theo đường dẫn HKCR\Directory\Background\). Kích chuột phải vào shell và chọn New/ Key từ thực đơn. Đặc tên khóa mới là “Open Command Prompt Here”. Khi đã tạo được khóa mới, kích chuột phải vào khóa shell một lần nữa và chọn lại New/ Key từ thực đơn. Tạo một khóa khác tên “command”. Nhấn khóa vừa tạo, bạn sẽ thấy khung Regedit bên phải có một giá trị chuỗi (String Value) mặc định đã được tạo tự động. Ở khung bên phải, kích chuột phải vào (Default) và chọn Modify từ thực đơn. Ở cửa sổEdit String, gõ cmd.exe, nhấn OK và đóng Registry Editor. Sau khi hoàn tất, kích chuột phải vào màn hìnhdesktop (hoặc bất kỳ thư mục nào trong Windows Explorer) và chọn Open Command Prompt Here để mở một cửa sổ lệnh với một dòng lệnh trỏ đến đường dẫn thư mục đó.

Bổ sung tùy chọn chống phân mảnh khi kích chuột phải vào ổ cứng

Thông thường với Windows, để bật tiện ích chống phân mảnh ổ cứng, người dùng phải mở thực đơn Computerhay thực đơn Libraries, kích chuột phải vào ổ đĩa, chọn Properties từ thực đơn, kích thẻ Tools ở đầu cửa sổProperties và cuối cùng kích vào Defragment Now. Sau đây là cách bố trí để khởi chạy tiện ích Window Disk Defragmenter đơn giản, chỉ cần kích chuột phải vào ổ cứng đĩa cứng muốn chống phân mảnh.
Mở Registry Editor và tìm khóa shell (trong HKCR\Drive\). Kích chuột phải vào shell, chọn New/ Key từ thực đơn. Đặt tên khóa mới là runas. Sau khi tạo khóa, một giá trị chuỗi mặc định tự động xuất hiện ở khung Regeditbên phải. Kích vào khóa runas ở khung bên trái rồi kích chuột phải vào (Default) ở khung phải và chọn Modifytừ thực đơn. Ở cửa sổ Edit String, gõ Defragment và nhấn OK.
Tiếp theo, kích chuột phải vào khóa vừa tạo và chọn New/ Key từ thực đơn. Tạo khóa tên command. Kích vào khóa command vừa tạo. Ở khung bên phải, kích chuột phải vào (Default), chọn Modify từ thực đơn. Trên cửa sổ Edit String, gõ dfgui.exe, nhấn OK và đóng Regedit. Bây giờ, khi kích chuột phải vào một ổ đĩa cứng trong cửa sổ Computer hay cửa sổ Libraries, tùy chọn Defragment đã xuất hiện.

Gắn ứng dụng vào thực đơn ngữ cảnh nền

context menu
Windows 7 cấp cho người dùng nhiều khu vực để gắn biểu tượng tắt (shortcut) tới ứng dụng ưa thích của họ. Người dùng cũng có thể gài ứng dụng gọn gàng vào thực đơn ngữ cảnh để truy cập nhanh mà không cần ghim vào thanh công cụ (Taskbar) hay Start menu.
Để gắn một ứng dụng vào thực đơn ngữ cảnh, mở Registry Editor và tìm khóa shell (trongHKCR\Directory\Background\). Kích chuột phải vào khóa và chọn New/ Key từ thực đơn. Đặt tên khóa theo tên ứng dụng. Khi đã tạo khóa mới, kích chuột phải vào nó và chọn lại New/ Key từ thực đơn. Tạo khóa mới khác tên là command.
Tiếp theo, nhấn vào khóa command. Ở khung bên phải, kích chuột phải vào (Default) và chọn Modify từ thực đơn. Trong cửa sổ Edit String, nhập đường dẫn tới file thực thi ứng dụng; chẳng hạn “C:\Program Files (x86)\CCleaner.exe” (với ứng dụng dọn dẹp CCleaner). Nhấn OK sau đó đóng Regedit. Bây giờ, người dùng có thể dễ dàng khởi chạy ứng dụng ưa thích bằng cách kích chuột phải để vào thực đơn ngữ cảnh.

Tắt các bóng bay cảnh báo (Notification balloon)

Một điều gây phiền nhiễu cho người dùng là các lời cảnh báo (balloon tip) nhảy ra ở mục thông báo trên một bản Windows mới được cài. May thay, ta có thể dễ dàng tắt nó đi bằng cách thay đổi trong Registry.
Mở Registry Editor, tìm khóa Advanced (HKCU\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\). Kích vào Advanced. Bạn sẽ thấy một số giá trị chuỗi và DWORD được liệt kê ở khung Regedit bên phải. Kích chuột phải vào khoảng trống và chọn New/ DWORD Value từ thực đơn và đặt tên là EnableBalloonTips. Sau khi tạo giá trị DWORD mới, kích chuột phải vào EnableBalloonTips, chọn Modify từ thực đơn và nhập giá trị 0. Đóng Regedit, khởi động lại máy và các cảnh báo sẽ biến mất.

Cài đặt xóa file tạm thời cho ứng dụng dọn dẹp ổ đĩa (disk cleanup)

sửa giá trị DWORD
Theo mặc định, một ứng dụng dọn dẹp ổ đĩa sẽ chỉ xóa những file tạm thời có ít nhất 7 ngày tuổi. Ta có thể chỉnh lại Registry để ứng dụng dọn dẹp xóa file tạm thời với số ngày tuổi theo chỉ định.
Mở Registry Editor và tìm khóa Temporary Files(HKLM\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\VolumeCaches\). Kích vào khóaTemporary Files. Ở khung Regedit bên phải bạn sẽ thấy giá trị DWORD tên LastAccess có giá trị bằng 7. Kích chuột phải vào LastAccess và chọn Modify từ thực đơn. Ở cửa sổ biên tập, thay đổi giá trị Value data thành giá trị theo ý muốn và nhấn OK. Tắt Regedit đi. Sau khi thay đổi, ứng dụng dọn dẹp disk cleanup sẽ xóa bất cứ file tạm thời nào đã tồn tại ít nhất một ngày.

Bổ sung quyền “Take Ownership” vào thực đơn ngữ cảnh

Đôi khi vì một lý do nào đấy, người dùng không thể truy cập một file mặc dù đã đăng nhập với quyền quản trị. Trong tình huống này, chiếm quyền làm chủ file hay thư mục có thể giúp người dùng truy cập file. Với một vài chỉnh sửa trong Registry, việc chiếm quyền làm chủ một file hay thư mục sẽ trở nên rất đơn giản chỉ với một cú kích chuột.
Đầu tiên, copy đoạn văn bản sau:
Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_CLASSES_ROOT\*\shell\runas]
@="Take Ownership"
"NoWorkingDirectory"=""
[HKEY_CLASSES_ROOT\*\shell\runas\command]
@="cmd.exe /c takeown /f \"%1\" && icacls \"%1\" /grant administrators:F"
"IsolatedCommand"="cmd.exe /c takeown /f \"%1\" && icacls \"%1\" /grant administrators:F"
[HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shell\runas]
@="Take Ownership"
"NoWorkingDirectory"=""
[HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\shell\runas\command]
@="cmd.exe /c takeown /f \"%1\" /r /d y && icacls \"%1\" /grant administrators:F /t"
"IsolatedCommand"="cmd.exe /c takeown /f \"%1\" /r /d y && icacls \"%1\" /grant administrators:F /t"
Sau khi đã copy, dán đoạn văn bản vào một file Notepad (hay text editor) và lưu dưới tên take-ownership.reg. Sau khi lưu file, kích đúp vào nó để bổ sung tất cả các khóa vào Registry. Bây giờ người dùng có thể kích chuột phải một file hay thư mục và chọn Take Ownership từ thực đơn ngữ cảnh.
NamNguyen (Theo PCWorld)

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Blogger Templates