Hiển thị các bài đăng có nhãn PC. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn PC. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba

"Làm chủ" Windows Update


Dù rất quan trọng nhưng Windows Update có thể là một quấy rầy vì thường xuyên tạo ra các báo động đột ngột không mong đợi. Bạn có thể làm cho công cụ này ít báo tin hơn, và thậm chí có thể tắt.
WINDOWS
 
Bạn có thể thay đổi cài đặt của Windows Update để giảm bớt cảnh báo.
Bước 1: Nhấn chuột Start, rồi mở Control Panel.

Bước 2: Nhấn chuột biểu tượng Windows Update (trong Classic Wiew) hoặc văn bản dưới đầu đề security (trong trình đơn Control Panel mới).

Bước 3: Trong trình đơn Windows Update, bạn nhấn chuột View update history để nhìn thấy tất cả các cập nhật đã được cài đặt từ trước. Nhấn chuột đúp lên cập nhật bất kỳ trong số đó sẽ làm xuất hiện các chi tiết, bao gồm ngày và giờ đã cài đặt, cùng với thông tin về chức năng mà cập nhật này sẽ thực hiện. Bạn cũng có thể có nhiều thông tin hơn bằng cách nhấn chuột lên liên kết này.

Bước 4: Nhấn chuột Change Settings ở phía trái
Loại bỏ phần mềm không cần thiết khỏi PC
Không có điều gì gây thất vọng hơn việc khởi động một PC mới, và bỗng nhận ra rằng nó bị bày bừa bãi với đầy rác rưởi. Bạn có thể tấn công “crapware” (phần mềm rác) thông qua Control Panel của Windows: Nhấn chuột đúp Programs and Features (trong Classic View), hoặc nhấn chuột Uninstall a program (trong Control Panel mới này). Chọn một chương trình không cần thiết, và nhấn chuột Uninstall/Change.

Một cách khác: PC Decrapifier(find.pcworld.com/69411) là một công cụ dễ dùng và hiệu quả. Trên màn hình “Select Items” của nó, bạn có thể phân loại những rác rưởi, mà phần mềm này nhận dạng được. Công cụ này còn có thể tạo một điểm phục hồi để sữa chữa mọi trục trặc. Mặc dù vậy, bạn hãy chú ý đến những khoản mục nào bị loại bỏ, vì tiện ích này có sự phân biệt đáng lo ngại giữa các phiên bản thử nghiệm và các trình ứng dụng cần hủy. Nếu có danh sách bất kỳ nào của các chương trình được nâng cấp hoặc được cài đặt thủ công, bạn hãy chọn riêng chúng ra, sao cho PC Decrapifier không loại bỏ chúng.
Bước 5: Dưới đầu đề “Important updates” bạn có thể thay đổi tính thường xuyên của các cập nhật. Trong trình đơn rơi xuống này bạn có thể báo cho công cụ biết để tự động cài đặt các khoản mục, tải xuống các cập nhật nhưng không cài đặt chúng mà chỉ báo cho bạn biết về các cập nhật mới, hoặc phớt lờ các cập nhật. Bạn cũng có thể chọn ngày và giờ PC của bạn phải thực hiện các nhiệm vụ này.

Bước 6:
 Bên dưới đầu đề “Recomended Updates” bạn quyết định có chấp nhận các cập nhật được giới thiệu nhưng không quan trọng hay không.

Bước 7: Check lên hộp bên dưới đầu đề “Who can install updates” để cho phép tất cả mọi người dùng đều có thể cài đặt các cập nhật. Uncheck hộp này sẽ chỉ cho phép người quản lý được quyền thực hiện như vậy.

Bước 8: Dùng cài đặt “Microsoft Update” để kiềm chế các cập nhật đối với các sản phẩm Microsoft chứ không phải Windows.

Bước 9: Khi kết thúc, bạn nhấn chuột OK để quay về lại trình đơn Windows Update.

Bước 10: Dùng liên kết Restore hidden updates nếu bạn đã quyết định không cài đặt các cập nhật, khi đầu tiên chúng tỏ ra có thể dùng được còn bây giờ thì mong muốn phải cài đặt chúng. Từ trình đơn “Restore hidden updates”, bạn chọn một cập nhật và nhấn chuột nút Restore.

PC World Mỹ 6/2011
 
  
Muốn sử dụng các bookmark yêu thích ở bất kỳ đâu, tôi gửi bookmark này bằng e-mail? Thực hiện như thế nào?

Internet Explorer, Firefox và Chorme đều cho phép xuất các dấu trang (bookmark) ra tập tin HTML. Do đó, bạn có thể gửi kèm file này hay dùng trình duyệt mở file và copy nội dung để gửi qua e-mail.

Trong Internet Explorer 8, để xuất các địa chỉ dấu trang (Favorite), bạn nhấn nút Favorites. Dưới trình đơn “Add to Favorites”, bạn chọn Import and Export. Tiếp theo, bạn chọn Export to file, nhấp chọn các Favorite, sau đó thư mục cấp cao nhất của cây thư mục để xuất.

Trong Firefox 3, bạn chọn Bookmarks. Organize Bookmarks, nhấn Import and Backup, sau đó chọn Export HTML.

Trong Chrome 8, bạn nhấn chuột biểu tượng wrench ở góc trên bên phải màn hình, chọn Bookmark Manager. Kéo trình đơn Organize xuống và chọn Export Bookmarks.

Ngoài ra, có một dịch vụ trực tuyến có thể làm việc tốt hơn so với cách gửi email. Đó là Xmarks (find.pcworld.com/70229). Bạn có thể tải về add-on miễn phí này cho IE, Firefox, Chrome và Safari. Bạn thiết lập tài khoản trong Xmarks và tải các dấu trang của bạn lên.

Khi cài đặt các add-on lên máy tính khác và đăng nhập vào tài khoản của mình, bạn sẽ nhận được các tùy chọn để kết hợp các shortcut đã có sẵn trên máy tính. Dĩ nhiên, nếu bạn cài đặt add-on này lên một máy khác và đồng bộ các bookmark của máy đó với bookmark của bạn thì bookmark của máy này sẽ bị mất. Do đó, nếu bạn làm việc trên máy tính khác, bạn có thể đăng nhập vào my.xmarks.com để truy cập các liên kết của mình mà không làm thay đổi trình duyệt của máy này.

Xuân Cường 
PC World Mỹ 05/2011

Kinh nghiệm nâng cấp card đồ họa


Khác những phần cứng khác, việc nâng cấp (thay mới) card đồ họa và bo mạch chủ (BMC) thường không đơn giản chút nào.
Ngoài lựa chọn theo khả năng tài chính hoặc theo yêu cầu công việc, bạn cũng cần xét đến những yếu tố khác như khả năng hỗ trợ của BMC, không gian bên trong thùng máy, công suất nguồn và số đường cấp nguồn cần đáp ứng v..v...
PHẦN CỨNG
 
Lựa chọn thông minh
Nâng cấp card đồ họa mới, mạnh mẽ hơn sẽ cải thiện đáng kể khả năng xử lý đồ họa của hệ thống, nhất là với game thủ, có thể “phá băng” được nhiều game hơn. Tuy nhiên, dù không quan tâm đến vấn đề giá cả thì bạn cũng nên cân nhắc chọn card đồ họa phù hợp với cấu hình hiện tại, không quá mạnh hoặc quá yếu để tránh lãng phí. Hơn nữa, card đồ họa còn là 1 trong những phần cứng có tốc độ “đề mốt” nhanh; chẳng hạn vào thời điểm hiện tại, AMD và NVIDIA đã đưa ra thị trường những dòng card đồ họa thế hệ thứ 2 hỗ trợ đầy đủ thư viện đồ họa DirectX 11, bổ sung 1 số tính năng mới và có hiệu năng tốt hơn. Kết quả thử nghiệm tại Test Lab cho thấy card tầm trung (giá từ 200 – 300 USD, khoảng 4 – 6 triệu đồng) có sức mạnh tương đương hoặc cao hơn so với 1 số card dòng cao cấp (giá 500 USD, khoảng 10 triệu đồng) xuất hiện cách đây 1 – 2 năm.

Kế tiếp, bạn cần xem xét khả năng hỗ trợ card đồ họa của BMC. Bỏ qua những BMC cũ hỗ trợ chuẩn giao tiếp AGP 8x đã lỗi thời, bài viết chỉ đề cập đến việc nâng cấp card đồ họa chuẩn PCI Express (PCIe) x16 phổ dụng hiện nay. Trường hợp hệ thống sử dụng đồ họa tích hợp, bạn cần kiểm tra xem BMC có sẵn khe cắm PCIe x16 không; tham khảo chi tiết trong tài liệu đi kèm BMC hoặc xem thông tin trên website nhà sản xuất (NSX). Nếu máy tính của bạn đang sử dụng card đồ họa rời thì hãy bỏ qua bước này.
 
Tiếp theo, kiểm tra khả năng hỗ trợ của thùng máy. Cụ thể là khoảng cách từ khe gắn card mở rộng ở mặt sau cho đến vị trí gắn ổ cứng của thùng máy phải lớn hơn chiều dài card đồ họa. Dòng card đồ họa kích thước “full size” chỉ thích hợp với thùng máy chuẩn mid-tower (thùng đứng, cỡ trung) hoặc tốt nhất là full-tower (thùng đứng, cỡ lớn) với cấu hình CrossFire, SLI.

Ngoài việc đảm bảo công suất cần đáp ứng cho toàn hệ thống thì bộ nguồn phải có đường cấp nguồn +12V (riêng cho card đồ họa) đạt mức khuyến cáo của NSX. Có thể dựa vào thông số kỹ thuật của phần cứng hoặc sử dụng tiện ích như extreme.outervision.com/psucalculatorlite.jsp, thermaltake.outervision.com/index.jsp hoặc antec.outervision.com để tính được tổng công suất bộ nguồn cần đáp ứng. 
Bạn cũng cần kiểm tra số đường cấp nguồn +12V PCIe của bộ nguồn. Dòng card đồ họa phổ thông thường không yêu cầu hoặc chỉ cần 1 đường cấp nguồn bổ sung trong khi dòng card tầm trung cần từ 1 đến 2 đường +12V PCIe (loại 6 chân và 8 chân). Dòng card cao cấp cần đến 2 đường cấp nguồn loại 8 chân và đặc biệt là dòng card đồ họa hàng “đỉnh” như Asus ARES cần đến 3 đường cấp nguồn (PCIe 8 chân, 1 PCIe 6 chân) đạt mức 40A.
 
Cấu hình tham khảo
Từ các lưu ý ở phần trên, để tiện bạn đọc tham khảo cách ra quyết định đầu tư vào loại card đồ hoạ nào chúng ta xét cấu hình dùng để thực hiện bài bài viết: BMC Asus P5K Pro (chipset Intel P35, socket 775LGA); BXL Intel Core 2 Extreme QX9650 (3,0GHz, 12MB cache L2, bus 1333MHz, socket 775LGA). RAM Corsair Dominator Twin2x4096-8500C5DF; Card đồ họa Gigabyte GV-N26OC-896H-B (Geforce GTX 260, 896MB GDDR3); Ổ cứng WD Caviar Black 2x1TB (RAID 0); Thùng máy Cooler Master Centurion 5; Bộ nguồn Corsair TX750W và HĐH Windows 7 Ultimate 64 bit. Cách đây vài năm, cấu hình trên có thể được xếp vào hạng cao cấp nhưng với tốc độ phát triển nhanh củacông nghệ phần cứng thì hiện nay cấu hình này chỉ được đánh giá “thường thường bậc trung”. Nâng cấp BXL hoặc card đồ họa mới sẽ cải thiện đáng kể hiệu suất hệ thống. Tuy nhiên, BXL QX9650 là 1 trong những BXL mạnh nhất (chỉ sau QX9770 và QX9775) trong thế hệ BXL socket 775LGA của Intel. Vì vậy, nâng cấp card đồ họa là lựa chọn tốt hơn với cấu hình này.

Với cấu hình trên thì chúng ta có thể chọn những card đồ họa như Asus EAH6850 DC/2DIS/1GD5/V2 hoặc Gigabyte GV-R685OC-1GD (sử dụng GPU AMD Radeon HD 6850) nếu ngân sách của bạn chỉ khoảng 4 triệu đồng hoặc Asus ENGTX560 Ti DCII/2DI/1GD5 (Geforce GTX 560 Ti), giá khoảng 5,5 triệu đồng. Asus ENGTX560 TI DCII TOP/2DI/1GD5 và Gigabyte GV-N560OC-1GI (pcworld.com.vn/A103_46) cũng sử dụng GPU Geforce GTX 560 Ti nhưng có giá cao hơn (khoảng 6-6,3 triệu đồng) vì đã được NSX ép xung sẵn trước khi xuất xưởng.
 
Xét tỷ lệ giữa hiệu năng/chi phí, cấu hình và thông tin tham khảo từ nhiều nguồn thì Asus ENGTX560 Ti DCII/2DI/1GD5 là lựa chọn tốt. Card sử dụng kiến trúc Femi, sản xuất trên công nghệ 40nn với 384 “nhân” CUDA, xung nhịp (shader clock) 1.660MHz, tốc độ phủ vân (texture fill rate) đạt mức 52,5 tỉ/giây. Chip đồ họa Geforce GTX 560 Ti (GF114) chạy ở xung nhịp 830MHz, bộ nhớ GDDR5 dung lượng 1GB, xung nhịp đạt 1.200MHz và giao tiếp bộ nhớ là 256 bit. Card hỗ trợ thư viện đồ họa DirectX 11 và OpenGL 4.1. Tuy chưa có điều kiện thử nghiệm thực tế nhưng theo một số thử nghiệm của một số diễn đàn chuyên về công nghệ, mức độ cải thiện về hiệu năng đồ hoạ khi nâng cấp bằng card đồ hoạ này có thể đạt đến 50%.

Hy vọng những bạn có kinh nghiệm quý báu về việc nâng cấp đồ hoạ cho những cấu hình khác sao cho “ngon, bổ, rẻ” sẽ chia sẻ thêm.

Lắp ráp
1. Tải về trình điều khiển (driver) card đồ họa mới từ website NSX.

2. Gỡ cài đặt driver card cũ. Thậm chí cả khi card đồ họa cũ và mới sử dụng chip đồ họa của cùng NSX.
 
3. Tắt máy và rút cáp nguồn điện, cáp tín hiệu (VGA hoặc DVI) kết nối giữa card cũ và màn hình.
4. Tháo nắp đậy bên hông thùng máy.

5. Rút cáp PCIe cấp nguồn của card cũ. Tháo vít (hoặc chốt gài) giữ card đồ họa với thùng máy.

6. Đẩy chốt gài (của khe PCIe x16) giữ card đồ họa sang 1 bên và tháo card ra khỏi thùng máy.

7. Với card mới, ấn chặt card vào khe PCIe x16, bảo đảm các chân giao tiếp của card nằm hoàn toàn trong khe cắm trên BMC, sử dụng vít hoặc chốt gài để giữ card chặt vào thùng máy.

8. Gắn cáp cấp nguồn (2 PCIe loại 6 chân). Dùng các dây rút để buộc cáp nguồn gọn gàng, tạo sự thông thoáng bên trong thùng máy.

9. Gắn cáp tín hiệu giữa card mới và màn hình. Ưu tiên sử dụng DisplayPort hoặc DVI nếu màn hình hỗ trợ.
 
10. Trước khi kết thúc quá trình lắp ráp máy tính, hãy kiểm tra lại để đảm bảo cáp nguồn, cáp dữ liệu đã gắn kết đầy đủ.

11. Cấp nguồn và khởi động máy tính để kiểm tra. Cài đặt driver mới và chạy thử 1 vài game để đánh giá sức mạnh của card đồ họa mới. Hãy chắc chắn mọi thứ hoạt động tốt trước khi đóng nắp thùng máy.
Lưu ý
- Đeo vòng khử tĩnh điện (nếu có) hoặc chạm vào thùng máy để cân bằng tĩnh điện trong người.

- Giữ card đồ họa trong túi bảo vệ cho đến khi cần sử dụng.

Tham khảo: PC World Mỹ ,Test Lab, PC World VN

Ẩn hình ảnh một số trang web trong Chrome


Đôi khi bạn cảm thấy khó đọc văn bản trong một trang web có nhiều hình ảnh nhấp nháy và trải dài. Trình duyệt Google Chrome cung cấp cách ẩn hình ảnh trong một số trang web.
Bước 1: Mở Google Chrome và nhấn vào biểu tượng chiếc cờ-lê ở góc phải phía trên. Sau đó chọn Options (Tùy chọn).
Bước 2: Nhấn vào mục Under the Hood (Nâng cao) trong danh sách bên trái, rồi nhấn nút Content settings… (Cài đặt nội dung..).
Bước 3: Trong mục Images (Hình ảnh), nhấn nút Manage Exceptions… (Quản lý ngoại lệ…).
Bước 4: Nhập địa chỉ URL một trang web mới vào danh sách, sau đó bạn có thể thay đổi thao tác trong hộp Behavior (Hành vi): Allow (Cho phép) để hiển thị hình ảnh hay Block (Chặn) để ẩn hình ảnh.
Bước 5: Thoát, mở lại trình duyệt và vào lại địa chỉ trang web mà bạn đã cài đặt. Hình ảnh trong trang web này sẽ không hiển thị. Và nếu bạn muốn hiển thị lại hình ảnh trong trang này, hãy chọn nút X nhỏ nằm cạnh tên của trang đó khi bạn di chuyển chuột đến để xóa khỏi danh sách, sau đó khởi động lại trình duyệt.
Trước khi khóa hiển thị hình ảnh.
Sau khi khóa hiển thị hình ảnh.
Bạn cũng có thể làm theo các hướng dẫn này để khóa hiển thị toàn bộ các trang web khi xem trong trình duyệt Google Chorme, ngoại trừ một số trang trong danh sách mà bạn cho phép, giống như trong bước 4.
Nguồn: pcworld

Thứ Bảy

Kinh nghiệm thay Mainboard cho máy tính


Thông thường khi đã muốn thay thế mainboard cũ bằng một chiếc đời mới hơn, công nghệ tiên tiến hơn và các chuẩn giao tiếp hiện đại hơn thì đồng nghĩa với việc các bạn đang muốn thay thế toàn bộ máy tính của mình. Bởi khi thay thế một bo mạch chủ với công nghệ mới hơn thì cũng đồng nghĩa với các chuẩn cắm cho các linh kiện khác như RAM, chip hay có thể là card đồ họa. Vì thế nếu chỉ nâng cấp bo mạch chủ thì bạn cần đảm bảo những linh kiện khác mà bạn đang dùng không quá cũ và mainboard mới phải giống main cũ về các chuẩn của chip và RAM (một số dòng main có thể cắm cả RAM DDR2 và DDR3 nhưng loại main này không phổ biến).
Kinh nghiệm thay Mainboard cho máy tính, Vi tính - Internet, Kinh nghiem thay Mainboard cho may tinh, kinh nghiem thay Mainboard, thay Mainboard, Mainboard, cach thay Mainboard cho may tinh, may tinh
Với dàn máy đang sử dụng chip Intel
Mainboard dành cho chip Intel hiện tại đang có 4 loại Socket phổ biến nhất là LGA 775, LGA 1366, LGA 1156 và LGA 1155. Trong đó LGA 775 là Socket dành cho các dòng chip các đời Core 2 Duo, Dual Core, Pentium D và 1 số chip Celeron 2 nhân đời mới của Intel. LGA 1366 dành cho các chip Core i7 cao cấp đời đầu, LGA 1156 dùng cho các dòng chip Core i5, Core i3 đời đầu và 1 số chip Core i7 dòng trung cấp tuy nhiên hiện nay main sử dụng Socket 1156 không còn được sử dụng cho các mẫu chip đời mới của Intel.
Chính vì vậy việc nâng cấp lên bo mạch loại này hoàn toàn không được khuyến khích vòa thời điểm hiện tại và bạn chỉ nên chọn dòng này nếu như chip cũ của bạn đang sử dụng loại này. dòng main sử dụng LGA 1155 là dòng mới nhất của Intel, nó cắm được các chip Core ix đời 2 (thuộc dòng SandyBridge đình đám hồi đầu năm).
Kinh nghiệm thay Mainboard cho máy tính, Vi tính - Internet, Kinh nghiem thay Mainboard cho may tinh, kinh nghiem thay Mainboard, thay Mainboard, Mainboard, cach thay Mainboard cho may tinh, may tinh
Ngoài chú ý đến Socket cho chip cũ thì bạn cũng cần chú ý đến chuẩn RAM cũ của mình. Hầu hết các main sử dụng Socket 1366, 1156 và 1155 đều sử dụng RAM DDR3 thậm chí 1 số loại main đời mới sử dụng LGA 775 cũng đã chuyển sang sử dụng RAM DDR3. Do đó, nên nếu thanh RAM cũ của bạn đang dùng là chuẩn DDR2 cũ thì bạn có thể tính đến việc mua đôi RAM mới hơn được rồi.
Với những dàn máy sử dụng chip của AMD
Việc chọn mainboard phù hợp với chip AMD cũ có vẻ như đơn giản hơn của Intel rất nhiều, bởi hầu hết các main đời mới sử dụng Socket AM3 đều có thể cắm được các chip sử dụng Socket đời cũ hơn vì thế bạn không cần quá lo lắng về chip mà chỉ cần tập trung vào RAM giống như trên.
Kinh nghiệm thay Mainboard cho máy tính, Vi tính - Internet, Kinh nghiem thay Mainboard cho may tinh, kinh nghiem thay Mainboard, thay Mainboard, Mainboard, cach thay Mainboard cho may tinh, may tinh
Nếu máy cũ của bạn đang sử dụng card đồ họa rời và cũng không phải loại cũ lắm thì bạn có thể yên tâm vì hầu như tất cả các mainboad ngày nay đều có hỗ trợ 1 cổng PCI express nên bạn có thể cắm card đồ họa cũ lên mainboad mới mà không có gì phải lưu ý. Nhưng nếu trước đây bạn đang sử dụng card đồ họa tích hợp trên mainboard cũ thì bạn cần lưu ý hơn đến mainboard mới.
Các main đời cũ thì thường được chia theo tên gọi của chúng, các dòng bắt đầu bằng chữ P thì sẽ không có card đồ họa tích hợp (P31, P41, P43 v.v...) còn các dòng bắt đầu bằng chữ G thì sẽ có hỗ trợ (G31, G41, G43 v.v...) và 1 đặc điểm khác để nhận biết mainboard có card onboard hay không đó là nhìn vào phần chân cắm của các mainboard. Nếu bạn thấy có các cổng xuất tín hiệu hình ảnh như D-Sub, DVI hay HDMI thì main đó sẽ có card đồ họa tích hợp.
Kinh nghiệm thay Mainboard cho máy tính, Vi tính - Internet, Kinh nghiem thay Mainboard cho may tinh, kinh nghiem thay Mainboard, thay Mainboard, Mainboard, cach thay Mainboard cho may tinh, may tinh
Cổng D-Sub ở sau main chứng tỏ main có card đồ họa tích hợp.
Đối với các main đời mới sử dụng Socket 1156 trở lên thì chip đồ họa tích hợp không còn được nằm trên mainboard nữa mà nó đã được tích hợp vào các con chip dòng Core i đời mới. Vì thế ngoài xem xem mainboard có cổng xuất tín hiệu hình ảnh hay không, bạn cũng cần chú ý đến dòng chip của bạn có nhân đồ họa tích hợp hay không, nếu chip không có nhân đồ họa tích hợp thì dù có cổng xuất tín hiệu trên main bạn vẫn không thể sử dụng chúng được.
Nguồn điện cũng là thành phần khá quan trọng của máy tính nhưng việc thay main có lẽ sẽ không ảnh hưởng nhiều đến công suất tiêu thụ của máy, nhưng để an toàn hơn cho các thiết bị đắt tiền của mình bạn cũng nên chọn cho mình 1 chiếc nguồn công suất thực có tên tuổi 1 chút. Huntkey có lẽ là loại tương đối bình dân trong số các loại nguồn có tên tuổi đang được bán tại Việt Nam.
Kinh nghiệm thay Mainboard cho máy tính, Vi tính - Internet, Kinh nghiem thay Mainboard cho may tinh, kinh nghiem thay Mainboard, thay Mainboard, Mainboard, cach thay Mainboard cho may tinh, may tinh
Tháo mainboard cũ và lắp đặt mainboard mới
Sau khi đã lựa chọn được mainboad mới theo các lưu ý kể trên chúng ta sẽ bắt đầu quá trình tháo và lắp bo mạch chủ mới vào thùng máy.
Bước đầu tiên khi đụng tới các linh kiện máy tính mà bạn cần làm đó là ngắt toàn bộ nguồn điện của máy tính và dùng vòng khử tĩnh điện để thao tác. Tuy nhiên món này có vẻ không được phổ biến đối với người dùng máy thông thường nên bạn có thể bấm nút Power trên thùng máy để toàn bộ điện còn tích trên máy được tiêu hết trước khi chạm tay vào máy (tất nhiên là lúc bấm nút Power thì máy đã được rút nguồn).
Đặt thùng máy lên bàn và mở nắp thùng bên trái ra, bạn sẽ thấy rất nhiều dây cáp được nối từ những thiết bị trong máy đến main, hãy tháo tất cả những đầu cáp từ các linh kiện khác nối tới main để tiến hành tháo dỡ main cũ.
Kinh nghiệm thay Mainboard cho máy tính, Vi tính - Internet, Kinh nghiem thay Mainboard cho may tinh, kinh nghiem thay Mainboard, thay Mainboard, Mainboard, cach thay Mainboard cho may tinh, may tinh
Gỡ RAM khỏi main bằng cách ấn vào 2 lẫy 2 đầu khe cắm để RAM tự bật lên.
Kinh nghiệm thay Mainboard cho máy tính, Vi tính - Internet, Kinh nghiem thay Mainboard cho may tinh, kinh nghiem thay Mainboard, thay Mainboard, Mainboard, cach thay Mainboard cho may tinh, may tinh
Trên main cũng sẽ có 2 đến 3 dây điện nối từ nguồn vào, bạn cũng cần rút hết chúng trước khi tháo main, để tháo các cáp nối từ nguồn, bạn cần bấm vào lẫy ở mỗi jack cắm rồi lay nhẹ để rút lên.
Kinh nghiệm thay Mainboard cho máy tính, Vi tính - Internet, Kinh nghiem thay Mainboard cho may tinh, kinh nghiem thay Mainboard, thay Mainboard, Mainboard, cach thay Mainboard cho may tinh, may tinh
Sau khi đã tháo tất cả những linh kiện và cáp nối đến main bạn dùng tuốc nơ vít và tháo tất cả vít dùng để cố định main vào thùng máy (vít này thường là vít 4 cạnh). Sau khi tháo hết vít nhẹ nhàng nhấc phía bên phải của main lên rồi rút main ra vì phía bên trái của main bị vướng ở tấm chặn main nên bạn sẽ phải rút main sang bên phải 1 chút.
Khi đã tháo được main cũ, hãy dùng cuôi tuốc nơ vít và gõ nhẹ vào tấm chặn main cũ từ bên ngoài thùng vào trong để tháo nó ra. Sau đó lấy tấm chặn main mới đi kèm bên trong hộp main lắp vào vị trí, lúc lắp có lẽ chỉ cần dùng tay là đủ. Chú ý khi lắp chặn main bằng tay bạn nên lắp thật nhẹ nhàng nếu không muốn đứt tay bởi nó có rất nhiều cạnh sắc và lởm chởm.
Kinh nghiệm thay Mainboard cho máy tính, Vi tính - Internet, Kinh nghiem thay Mainboard cho may tinh, kinh nghiem thay Mainboard, thay Mainboard, Mainboard, cach thay Mainboard cho may tinh, may tinh
Tiếp theo bạn nhấc bo mạch chủ mới và đặt vào vị trí rồi bắt vít lại như cũ, các lỗ vít được thiết kế theo tiêu chuẩn nên bạn không cần lo lắng khi lắp được lỗ này nhưng lỗ khác lại lệch.
Cắm lại các đầu cáp điện trước, trong đó có 1 bó dây to nhất từ nguồn (24 chân) là nguồn cấp chính cho main và 1 đầu nguồn phụ 4 chân hoặc 2 đầu 4 chân với các main đời mới. Hai đầu cáp này là thứ quan trọng nhất khi lắp đặt bởi rất nhiều người quên lắp cáp nguồn phụ và hậu quả là máy sẽ không khởi động được nếu không cắm chúng.
Lắp đặt các thiết bị cũ như chip, RAM và card đồ họa vào mainboard mới. cuối cùng là cắm lại các đầu cáp ổ cứng và ổ DVD.
Kinh nghiệm thay Mainboard cho máy tính, Vi tính - Internet, Kinh nghiem thay Mainboard cho may tinh, kinh nghiem thay Mainboard, thay Mainboard, Mainboard, cach thay Mainboard cho may tinh, may tinh
Có thể khi thay mainboard bạn sẽ không cần cài lại Windows mà chỉ cần cài lại toàn bộ Driver đi theo main mới mà thôi, tuy nhiên 1 số phần mềm có bản quyền sẽ yêu cầu bạn phải xác nhận lại vì bản quyền của 1 số phần mềm được ghi nhận dựa trên tên của thiết bị phần cứng nên khi thay các thiết bị này bạn sẽ mất bản quyền cũ.
Trên đây là 1 chút kinh nghiệm nhỏ mà người viết có thể chia sẻ cùng bạn đọc, nếu có gì sai sót các bạn vui lòng góp ý thông qua comment bên dưới, xin cảm ơn.

Xử lý các ứng dụng tiêu tốn pin laptop

     Nếu bạn hay sử dụng laptop cho công việc và giải trí thì chắc hẳn vấn đề pin luôn khiến bạn đau đầu. Hãy để Microsoft Fix It giúp bạn.
Microsoft Fix It cung cấp cho người dùng Windows giải pháp để giải quyết và khắc phục các vấn đề của hệ điều hành. Một trong những vấn đề lớn mà người dùng laptop thường hay gặp phải đó là chiếc laptop của họ ngốn nhiều điện dẫn đến việc hao pin và giảm thời gian sử dụng của pin. Microsoft Fix It ra đời để giải quyết rắc rối này. Công cụ Microsoft Fix It sẽ phát hiện các vấn đề gặp phải đối với việc tiêu thụ điện năng trên chiếc laptop của bạn và tự động sửa chữa nó.
Khi bạn cài đặt công cụ Microsoft Fix It, nó sẽ nhắc bạn chấp nhận các điều khoản được yêu cầu, nhấp vào Accept để tiếp tục.
Xử lý các ứng dụng tiêu tốn pin laptop, Vi tính - Internet, Xu ly cac ung dung tieu ton pin laptop, Microsoft Fix It, Pin laptop, tang thoi luong pin laptop, laptop, may tinh xach tay
Sẽ có hai tùy chọn cho người dùng là sửa tất cả các lỗi tìm được và sửa các lỗi được chỉ định bởi người dùng.
Xử lý các ứng dụng tiêu tốn pin laptop, Vi tính - Internet, Xu ly cac ung dung tieu ton pin laptop, Microsoft Fix It, Pin laptop, tang thoi luong pin laptop, laptop, may tinh xach tay
Ở tùy chọn thứ nhất, Microsoft Fix It sẽ tự động tìm và sửa chữa các vấn đề liên quan đến pin của hệ thống hoặc đưa ra các gợi ý về phương hướng giải quyết.
Xử lý các ứng dụng tiêu tốn pin laptop, Vi tính - Internet, Xu ly cac ung dung tieu ton pin laptop, Microsoft Fix It, Pin laptop, tang thoi luong pin laptop, laptop, may tinh xach tay
Nếu bạn lựa chọn tùy chọn thứ hai, Microsoft Fix it sẽ cung cấp một danh sách các tùy chọn về chỉnh sửa, bạn có thể lựa chọn mục mà bạn muốn. Bấm Next để các thiết lập có hiệu lực.
Xử lý các ứng dụng tiêu tốn pin laptop, Vi tính - Internet, Xu ly cac ung dung tieu ton pin laptop, Microsoft Fix It, Pin laptop, tang thoi luong pin laptop, laptop, may tinh xach tay
Phần mêm sẽ sửa chữa các lỗi về vấn đề tiêu thụ điện của laptop, đồng thời cho phép bạn gửi phản hồi, đánh giá của chương trình cho Microsoft.
Xử lý các ứng dụng tiêu tốn pin laptop, Vi tính - Internet, Xu ly cac ung dung tieu ton pin laptop, Microsoft Fix It, Pin laptop, tang thoi luong pin laptop, laptop, may tinh xach tay
Microsoft Fix it hoạt động trên các hệ điều hành như Windows XP, Windows Vista và Windows 7.
Bạn có thể tải Microsoft Fix it tại đây.

Chủ Nhật

Dùng các lệnh của Windows để kiểm tra (sự toàn vẹn của) hệ thống khi (nghi ngờ) hệ thống bị tấn công

Mỗi người dùng máy tính đều phải đối mặt với vấn đề những máy chạy Windows bị tấn công. Và trong một số môi trường, thì điều này xảy ra rất thường. May thay, Microsoft đã xây dựng một loạt các công cụ trong Windows để các nhà quản trị cũng như người dùng có kinh nghiệm có thể phân tích chiếc máy tính của mình xem liệu nó có đang bị xâm phạm hay không. Trong hướng dẫn thủ thuật này- bao gồm 2 phần, tác giả bài viết sẽ giới thiệu năm công cụ dòng lệnh hữu ích được tích hợp (build-in) trong Windows cho mục đích này.

1) WMIC: Một thế giới mạo hiểm đang chờ

Nó đưa ra một giao diện dòng lệnh cho Windows Management Instrumentation API cực mạnh mẽ bên trong Windows. WMIC cho phép người dùng quản trị truy cập tất cả các loại thông tin chi tiết về máy tính chạy Windows, bao gồm chi tiết các thuộc tính của hàng ngàn thiết lập và đối tượng. WMIC được tích hợp trong Windows XP Professional, Windows 2003 and Windows Vista. Để sử dụng WMIC, người dùng cần kích hoạt nó bằng cách chạy lệnh WMIC với tham số là lĩnh vực của máy mà người dùng quan tâm tìm hiểu ( thường được tham chiếu như một tên tắt trong hệ thống) Ví dụ, để biết về các tiến trình đang chạy trên máy, người dùng có thể chạy:

C:\> wmic process

Đầu ra của lệnh này có vẻ sẽ rất kinh khủng vì format đầu ra đã không được chỉ ra. Với WMIC, đầu ra có thể được định dạng theo vài cách, tuy nhiên 2 trong số những định dạng hữu dụng nhất cho việc phân tích khả năng hệ thống  bị tấn công là lựa chọn “list full” , chỉ ra một lượng lớn các chi tiết cho mỗi lĩnh vực của máy tính mà người dùng quan tâm và lựa chọn “list brief” , cung cấp một hàng tin cho một mục báo cáo trong danh sách các thực thể, chẳng hạn như các tiến trình đang chạy, các phần mềm tự khởi động và các chia sẽ đang có. 
Ví dụ, chúng ta có thể coi một tổng kết các tiến trình đang chạy trên máy bằng cách gõ vào:

C:\> wmic process list brief

Lệnh này sẽ chỉ ra tên, ID của tiến trình và độ ưu tiên của mỗi tiến trình đang chạy, cũng như các thuộc tính khác ít quan trọng hơn. Để có thông tin chi tiết hơn, ta nhập lệnh:

C:\> wmic process list full

Lệnh này xuất ra toàn bộ các chi tiết , gồm đường dẫn đầy đủ của mã thực thi liên quan tới các tiến trình và tham số của chúng. Khi điều tra để tìm sự lây nhiễm của máy tính, người quản trị cần xem xét từng tiến trình để xác định xem liệu chúng có sử dụng máy một cách hợp pháp, tìm kiếm các tiến trình không được mong chờ và không được biết đến bằng cách áp dụng các cổ máy tìm kiếm.
Ngoài các tên tắt của các tiến trình, người dùng có thể xem xét quá trình khởi động để có được danh sách các phần mềm tự khởi động , bao gồm các phần mềm được khởi động trong quá trình hệ thống boot up, được xác định bởi các khóa hay thư mục auto-start registry.

C:\> wmic process list full

Phần lớn các malware tự chạy trên máy bằng cách thêm một dòng tự khởi động cùng với các phần mềm hợp lệ khác, có thể thuộc các công cụ antivirus và các chương trình khác trên khay hệ thống. Người dùng có thể xem các thiết lập khác trên máy với dòng lệnh WMIC bằng cách thay thế “startup” bởi “QFE” (viết tắt của “Kỹ Thuật Sửa chữa Nhanh” - Quick Fix Engineering) để thấy được mức độ được Vá (Patch) của hệ thống, với tùy chọn “share” để xem danh sách các tệp chia sẻ có trên máy và với “useraccount” để xem chi tiết vể thiết lập tài khoản người dùng.
Một sự lựa chọn rất tiện dụng của WMIC là khả năng chạy lệnh thu thập thông tin trên cơ sở lặp lại bằng cách sử dụng cú pháp “ /every:[N]” ở cuối cùng của dòng lệnh WMIC. [N] ở đây là số nguyên, chỉ ra rằng WMIC sẽ phải thực thi lệnh được chỉ định cứ mỗi [N] giây. Bằng cách này, người dùng có thể thấy sự thay đổi trong các thiết lập của hệ thống theo thời gian, cho phép kiểm soát kỹ lưỡng đầu ra. Để sử dụng chức năng này nhằm đánh giá các process cứ sau 5 giây, người dùng cần chạy dòng lệnh:

C:\> wmic process list brief /every:5

Nhấn tổ hợp CTRL+C sẽ ngưng chu trình này.

2) Lệnh net: cũ nhưng tốt

Trong khi WMIC là lệnh tương đối mới , chúng ta cũng không quên một số lệnh cũ hữu ích. Một trong những lệnh rất được ưa chuộng là “net”. Người quản trị có thể dùng lệnh này để hiển thị toàn bộ các kiểu thông tin hữu ích.
Ví dụ, lệnh “net user” chỉ ra toàn bộ các tài khoản người dùng được xác định trên máy. Lệnh "net localgroup" sẽ chỉ ra các nhóm (groups), lệnh  "net localgroup administrators" sẽ chỉ ra các thành viên quản trị của Nhóm và lệnh “net start” cho ta xem các dịch vụ đang chạy.
Những kẻ tấn công thường thêm users vào hệ thống hoặc chèn tài khoản riêng của chúng vào Nhóm Quản trị (administrators groups) , vậy nên việc kiểm tra đầu ra của dòng lệnh này là ý tưởng hay để xem kẻ tấn công có can thiệp vào các tài khoản người dùng trên máy không. Những kẻ tấn công cũng có thể tạo các dịch vụ độc hại trên máy, vậy nên người dùng cũng cần kiểm soát được khả năng này.

3)Openfiles: Cái nhìn sâu xa

Có nhiều quản trị Windows không biết sức mạnh của lệnh openfiles có trong Windows. Như tên gọi của mình, lệnh này đưa ra toàn bộ những files đang được mở, chỉ ra tên những process đang tương tác với mỗi file. Lệnh này được xây dựng trong các phiên bản Windows mới , từ XP Pro tới Vista. Tương tự như lệnh lsof rất phổ biến trong Linux và Unix, nó sẽ đưa ra toàn bộ các tệp đang mở trên máy, chỉ ra tên các process và đường dẫn đầy đủ tới mổi file. Tuy nhiên điểm khác với lệnh lsof là nó không cung cấp nhiều chi tiết hơn, như số hiệu process ID, số hiệu người dùng ( user number) và những thông tin khác.
Xét trên số lượng thông tin mà lệnh này thu thập, có thể thấy lệnh openfiles là một gánh nặng năng suất. Bởi thế nên tài khoản liên quan với openfiles bị tắt theo mặc định, nghĩa là người dùng không thể lôi được bất kỳ thông tin gì từ lệnh này cho tới khi nó được mở. Chức năng này có thể được kích hoạt bằng cách sau:

C:\> openfiles /local on

Người dùng sẽ cần phải khởi động lại máy, khi có lại hệ thống, ta có thể chạy lệnh openfiles như sau:

C:\> openfiles /query /v

Lệnh này sẽ trưng ra một đầu ra dài dòng, bao gồm tài khoản người dùng mà mỗi tiến trình (process) cùng với file đang mở mà nó chạy ở dưới. Để có thể hình dung malware đã được cài đặt như thế nào, hoặc giả kẻ tấn công có thể làm gì trên hệ thống, người dùng cần tìm những file không bình thường hoặc không mong đợi, đặc biệt những file có liên quan với những người dùng bất thường trên máy.
Khi lệnh openfiles kết thúc, chức năng tài khoản của nó sẽ được tự tắt và hệ thống sẽ trở lại năng xuất bình thường bằng cách chạy lệnh tiếp theo và khởi động lại.

C:\> openfiles /local off

4) Netstat: Cho tôi xem hệ thống mạng

Bởi malware thường giao tiếp thông qua mạng, nên người dùng có thể tìm các kết nối không bình thường và không được mong chờ trên đầu ra của netstat, chạy như sau:

C:\> netstat -nao

Tham số tùy chọn –n chỉ cho netstat hiển thị số của máy tính, thay vì hiển thị tên máy và giao thức, và thay vì chỉ ra địa chỉ IP và số hiệu cổng TCP hoặc UDP. Tùy chọn –a để hiển thị toàn bộ các kết nối và các ports đang lắng nghe. Tùy chọn –o khi ta cần netsat hiển thị số hiệu processID của mỗi chương trình đang giao tiếp với cổng TCP hay UDP. Nếu như, thay vì TCP và UDP, bạn quan tâm ICMP, thì hãy chạy netstat như sau:

C:\> netstat –s –p icmp

Dòng lệnh sẽ trả về thống kê (-s) của giao thức ICMP Tuy không được chi tiết như đầu ra của TCP và UDP, người dùng có thể thấy liệu máy có đang gửi ICMP traffic thông thường hay bất thường lên mạng. Một số backdoors và malware giao tiếp bằng cách sử dụng tải trọng của các thông điệp ICMP Echo, tương tự  như những gói ping thông thường vẫn thấy trên phần lớn các hệ thống mạng.
Giống như WMIC, netstat cũng cho phép ta chạy nó cứ mỗi N giây. Tuy nhiên, thay vì sử dụng syntax của WMIC là "/every:[N]", ta chỉ cần thêm vào cuối cùng của dòng lệnh netstat dấu cách và một số nguyên. Như vậy để list ra các cổng TCP và UDP đang mở trên máy cứ mỗi 2 giây, ta nhập lệnh:

C:\> netstat –na 2

5) Find: Tìmcác thứ hay ho ở đầu ra (kết xuất)

Phần lớn các lệnh thảo luận ở đây cho tới giờ đều cho ra rất nhiều thông tin đầu ra, có thể khó cho ta khi cần xem và tìm thứ mình quan tâm.Tuy nhiên, Windows sẽ giúp ta. Người dùng có thể tìm trên đầu ra của lệnh bằng cách sử dụng các lệnh bên trong Windows là find và findstr. Lệnh find sẽ tìm trên một chuỗi đơn, trong khi findstr hỗ trợ tìm các regular expressions, một cách thức phức tạp hơn để chỉ ra các mẫu tìm kiếm. Do vì regular expressions được hỗ trợ bởi findstr nằm ngoài khuôn khổ bài này nên ta sẽ chỉ tập trung vào lệnh find. Mặc định, find là lệnh có phân biệt chữ in hoa và thường – ta dùng tùy chọn /i để làm cho nó không phân biệt chữ thường hay hoa nữa.
Lệnh find cũng có khả năng đếm. Khi lệnh được kích hoạt với /c , nó sẽ đếm số hàng của đầu ra mà chuỗi cho trước có. Người dùng thường muốn đếm số lượng các hàng có trong đầu ra của lệnh để xác định có bao nhiêu tiến trình đang chạy, có bao nhiêu chương trình được khởi động từ đầu, hoặc vài thứ hay khác trên máy. Để đếm số hàng của đầu ra, ta chỉ cần pipe đầu ra của nó thông qua find /c /v”” Lệnh này sẽ đếm số lượng (/c) hàng không có hàng trống (blank line) (“”) trong nó. Bằng cách đếm số lượng các hàng không trống, lệnh này thực chất là đã đếm số lượng hàng.
Vậy là với lệnh find, ta có thể xét toàn bộ đầu ra của mỗi lệnh mà chúng ta đã xét ở trên để có thể tìm ra gì đó hay ho. Ví dụ, để xem thông tin về tiến trình lệnh cmd.exe cứ sau mỗi giây trên máy, ta đánh:

C:\> wmic process list brief /every:1 | find "cmd.exe"

Hoặc, để xem xem chương trình tự khởi động nào liên quan registry hive HKLM, ta chạy:

C:\> wmic startup list brief | find /i "hklm"

Để đếm số các tệp đang mở trên máy mà tài khoản lệnh openfiles đang được kích hoạt, ta đánh:

C:\> openfiles /query /v | find /c /v ""

Cứ khi nào đếm các mục theo kiểu này, ta nhớ trừ đi số hàng liên quan với đầu cột (column headers).
Và với ví dụ cuối cùng, ta sẽ cùng xem với độ chính xác 1 giây khi nào trạng thái cổng TCP 2222 bắt đầu được sử dụng trên máy, cùng với processID sử dụng cổng. Ta chạy:

C:\> netstat –nao 1 | find "2222"

Nghiên cứu đầu ra:

Với 5 công cụ này, người dùng có thể thu được lượng lớn thông tin về cấu hình và tình trạng an toàn của máy chạy Windows. Để sử dụng từng lệnh trong việc phát hiện sự xâm phạm thì người dùng tuy nhiên sẽ phải so sánh các thiết lập hiện thời của máy dưới sự phân tích là trạng thái “bình thường”, của máy không bị nhiễm bệnh.
Có ba lựa chọn để thiết lập ranh giới so sánh căn bản. Thứ nhất, nếu người dùng là người có kinh nghiệm săn lùng malware, anh hay cô ta sẽ có linh cảm với những gì là đúng hay sai đối với mỗi kiểu máy, và sẽ phát hiện malware hay chỉ là sự cố bất thường dựa trên kinh nghiệm cá nhân. Một cách khác, so sánh kết quả thực hiện lệnh có thể được thực hiện đối với một máy sạch, không bị nhiễm nếu ta sẵn có. Còn nếu không có, người dùng có thể phải viện đến lựa chọn thứ ba – nghiên cứu các files, các tên process, các tên file đặc trưng và các số hiệu cổng được xác định bởi lệnh này và tìm kiếm thông tin về chúng trên Internet để xác định xem chúng có là bình thường đối với một hệ thống phần cứng và phần mềm được cài trên đó, hay là liệu chúng có liên quan với một loại malware nào đó.
Trong bài này, chúng ta đã xem xét năm lệnh bên trong rất mạnh mẽ của Windows. Ở bài tới, cúng ta sẽ xét nốt cho đủ 10 danh mục bằng cách xem xét các tính năng ít được biết đến nhưng hết sức hữu ích của các lệnh tasklist, reg và ipconfig , và không kém thú vị là vòng lặp FOR cũng như việc chạy giao diện quản trị GUIs thông qua dòng lệnh.

Về tác giả:
Ed Skoudis là một giảng viên của tổ chức SANS và là nhà sáng lập, tư vấn  cao cấp về an toàn thông tin của Intelguardians, một công ty về An toàn thông tin có trụ sở ở DC. Chuyên môn sâu của ông bao gồm các phương thức  tấn công của hacker và cách phòng vệ, các vấn đề về ngành an toàn thông tin và computer privacy. Ông giành được các giải thưởng 2004,2005 và 2006 của Microsoft MVP về an ninh Windows Server.

Biên dịch: minhta - misoft

Thứ Bảy

Cài đặt Windows 7 từ ổ USB

Trước khi áp dụng phương pháp này bạn cần sử dụng một USB có dung lượng đủ lớn để có thể lưu trữ bộ cài Windows 7.
Nhớ rằng khi thực hiện phương pháp này chúng ta sẽ phải định dạng lại USB, vì vậy bạn nên lưu trữ lại toàn bộ dữ liệu trong USB sang một thiết bị khác.

Quan trọng nhất hệ thống bạn đang sử dụng phải có khả năng cấu hình để khởi động từ USB. Hầu hết những hệ thống mới có khả năng khởi động từ USB (Thông thường có thể được cấu hình trong BIOS hay chỉ cần nhấn một phím chức năng nào đó để lựa chọn ổ khởi động tùy thuộc vào hệ thống phần cứng).

Sử dụng tiện ích DiskPart

Như các bạn đã biết, tiện ích Diskpart là một phiên bản dạng dòng lệnh của Snap-in Disk Management và được thiết kế giúp người dùng quản lý ổ đĩa, phân vùng hay dung lượng thông qua các tâp lệnh hay trực tiếp thông qua một trình thông dịch dòng lệnh Command Prompt. Chúng ta có thể sử dụng lệnh DiskPart để cấu hình USB trở thành một ổ đĩa có thể khởi động.

Trước tiên kết nối USB vào máy mà bạn dự định cài Windows 7. Giả sử chúng ta kết nối USB vào máy hiện đang sử dụng Windows Vista.

Sau đó tìm đến shortcut Command Prompt trong menu Start, phải chuột lên nó và chọn Run As Administrator. Sau đó thực hiện hiệu chỉnh trong UAC. Bạn có thể khởi chạy tiện ích DiskPart bằng cách nhập DiskPart vào Command Prompt. Sau đó bạn sẽ được chuyển sang môi trường DiskPart.
Disk Part có một môi trường dòng lệnh riêng.
 
Khi đã ở trong môi trường DiskPart bạn cần phải xác định vị trí của USB bằng lệnh List Disk. Theo hình minh họa dưới đây, USB được xác định là Disk 5. Tuy nhiên, khi chạy lệnh này bạn cũng có thể nhận ra ổ USB của mình bằng cách xem dung lượng của ổ đĩa.
Sử dụng lệnh List Disk để hiển thị mọi ổ đĩa trong hệ thống.
 
Nếu không thể định vị ổ USB bằng lệnh List Disk, bạn có thể thử dùng lệnh List Volume. Lệnh này sẽ hiển thị tên cùng với nhãn của mọi ổ đĩa, qua đó bạn có thể xác định được ngay ổ USB.

Khi đã xác định được ổ USB trong số các ổ đĩa, bạn cần phải cài đặt ổ đĩa này là tiêu điểm trong DiskPart. Theo ví dụ trên ổ USB là Disk 5, bạn chỉ cần sử dụng lệnh Select Disk 5 để lựa chọn ổ đĩa.
Sử dụng lệnh Select Disk để đặt tiêu điểm cho USB.
 
Giờ đây ổ USB đã trở thành tiêu điểm, tiếp theo đó bạn cần phải gỡ bỏ mọi thông tin phân vùng hay định dạng của ổ USB này bằng lệnh Clean. Lệnh này sẽ thực hiện rất nhanh, sau khi nó đã hoàn thành bạn sẽ nhận được thông báo quá trình thực hiện thành công.

Sử dụng lệnh Clean để xóa bỏ mọi thông tin phân vùng và dung lượng của ổ USB.
Sau đó dùng tiếp lệnh Create Partition Primary để tạo một phân vùng cơ sở trên ổ đĩa. Khi quá trình tạo kết thúc bạn sẽ nhận được một thông báo cho biết kết quả thực hiện và tiêu điểm trên USB sẽ được tự động chuyển sang phân vùng mới này. Tiếp theo dùng lệnh Active để kích hoạt phân vùng. Về cơ bản quá trình kích hoạt phân cùng sẽ giúp BIOS nhận ra phân vùng này là một phân vùng hệ thống có thể khởi động.

Sử dụng lệnh Create Partition Primary và Active để tạo phân vùng
có thể khởi động trên ổ USB.
Sau khi được tạo và kích hoạt, bạn có thể định dạng cho ổ đĩa một cách nhanh chóng và cài đặt file hệ thống FAT32 bằng lệnh Format fs=FAT32 (bạn cũng có thể chọn định dạng NTFS cho ổ đĩa nhưng tốt nhất bạn nên chọn định dạng FAT32 cho USB). Khi ổ đĩa đã được định dạng, sử dụng tiếp lệnh Assign để đặt tên cho ổ USB.
itGatevn_SG_2009111626.jpg
Sau khi giai đoạn chuẩn bị hoàn tất, bạn có thể định dạng và đặt tên cho ổ đĩa.
 
Ổ USB này giờ đây đã có thể sử dụng. Lúc này bạn có thể dùng lệnh Exit để thoát khỏi môi trường DiskPart và đóng cửa sổ Command Prompt.

Copy Windows 7 vào USB

Việc copy bộ cài Windows 7 vào USB là rất dễ dàng. Bạn chỉ cần mở ổ DVD và copy toàn bộ file trong đó sang USB.
Khi hoàn thành cấu hình cho USB, bạn có thể copy bộ cài Windows 7 từ ổ DVD vào USB.

Cài đặt Windows 7 từ ổ USB
Với bộ cài Windows 7 trong một ổ USB có thể khởi động thì việc cài đặt hệ điều hành này rất đơn giản. Bạn chỉ cần cấu hình BIOS khởi động từ USB và quá trình cài đặt sẽ giống như khi bạn cài đặt trực tiếp trên ổ DVD. Tuy nhiên việc cài đặt qua USB sẽ chạy nhanh hơn và không bị lỗi phát sinh như khi cài trực tiếp trên ổ DVD vì nó không chứa bất kì thành phần chuyển động vật lý nào.


Khi hệ thống khởi động từ USB quá trình cài đặt Windows 7 sẽ bắt đầu.
Chúc các bạn thành công!

Các công cụ dòng lệnh mới trong Windows Vista và Windows 7

 
Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một số công cụ dòng lệnh mà Windows 7 mới có hay mới được cập nhật. Thêm vào đó chúng tôi sẽ giải thích các công cụ thông qua một vài ví dụ cụ thể.
Chúng ta đã biết khi Microsoft phát hành Windows Vista và Windows Server 2008, họ đã tích hợp vào các hệ điều hành này nhiều công cụ dòng lệnh mới, trong Windows 7 và Windows Server 2008 R2 cũng vậy. Một số công cụ được tích hợp để thay thế cho các công cụ trước đó tuy nhiên có rất nhiều công cụ được thiết kế mới. Dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một số các công cụ đó.
auditpol
Với công cụ này, bạn có thể cấu hình, tạo, backup và khôi phục các chính sách thẩm định trên máy tính cục bộ hay máy tính điều khiển xa. Nó được tích hợp để thay thế cho công cụ auditusr.exe trước đó.
Các hạng mục thẩm định gồm có các sự kiện đăng nhập tài khoản, quản lý tài khoản, truy cập dịch vụ thư mục, sự kiện đăng nhập, truy cập đối tượng, thay đổi chính sách, sử dụng đặc quyền, lần vết quá trình và sự kiện hệ thống. Cho phép thẩm định, ghi lại các sự kiện đối với một số hạng mục cụ thể trong ghi chép Security có thể truy cập thông qua Event Viewer.
Để lấy lại chính sách cho hạng mục System:
auditpol /get /category:"System"
Backup tất cả thiết lập thẩm định vào một file văn bản có định dạng CSV:
auditpol /backup /file:auditpolicy.csv
Khôi phục tất cả thiết lập thẩm định từ file văn bản CSV được tạo trước bằng /backup:
auditpol /restore /file:c:\auditpolicy.csv
bcdedit
Boot Configuration Data (BCD) thay thế cho boot.ini, nắm giữ các thiết lập cấu hình khởi động. Do đó công cụ BCDEdit sẽ thay thế cho bộ soạn thảo boot.ini có tên bootcfg.exe. BCDEdit cho phép bạn quản lý kho lưu trữ BCD. Bạn có thể tạo, xóa hoặc đặt lại thứ tự các thành phần khởi động.
Xem chi tiết Boot Manager và Boot Loader:
bcdedit
Thiết lập hệ điều hành mặc định: 
bcdedit /default ID
Thay đổi phần mô tả của entry khởi động:
Bcdedit /set ID description "THE NEW DESCRIPTION"
bitsadmin
Cho phép bạn quản lý quá trình truyền tải file được thực hiện thông qua Background Intelligent Transfer Service (BITS). BITS sử dụng băng thông nhàn rỗi của mạng để truyền tải file, giảm sự ảnh hưởng đối với hiệu suất mạng. Nó được sử dụng bởi một vài thành phần của Microsoft như Windows Update, Microsoft Update, Windows Server Update Services và Systems Management Server.
Download một file từ một URL vào ổ cứng của bạn: 
bitsadmin /transfer DOWNLOADJOBNAME /download /priority normal
http://downloadsrv/file.zip c:\file.zip
Kiểm tra tất cả các công việc trong hàng đợi, refresh trạng thái 5 giây một lần:
bitsadmin /monitor
Hủy bỏ các công việc trong hàng đợi truyền tải:
bitsadmin /reset
BITSAdmin bị phản đối khi mới có Windows 7/Server 2008 R2 và các công cụ cho dịch vụ BITS hiện được cung cấp bởi BITS PowerShell cmdlet.
cmdkey
Cho phép bạn quản lý tên và mật khẩu người dùng được lưu trong Windows Credentials Manager. Dù bạn có thể truy cập Credentials Manager thông qua GUI từ Control Panel nhưng các lệnh đôi khi làm cho việc gỡ bỏ hay thêm các chứng chỉ đăng nhập cho nhiều máy tính được dễ dàng hơn.
Hiển thị danh sách tên và các chứng chỉ người dùng:
cmdkey /list
Thêm tên và mật khẩu cho mỗi người dùng truy cập server/computer: 
cmdkey /add:SERVER /user:USERNAME /pass:PASSWORD
Xóa chứng chỉ được lưu cho server/computer:
cmdkey /delete:SERVER
icacls
Phiên bản nâng cao của cacls này cho phép bạn có thể hiển thị, thay đổi, backup và khôi phục ACL (access control list) và DACL của các file và thư mục. Bạn cũng có thể thiết lập nhãn bắt buộc của một đối tượng nào đó để tương tác với Mandatory Integrity Control.
Lưu DACL cho tất cả các file và thư mục con trong thư mục C:\Windows:icacls c:\windows\* /save BACKFILENAME /t
Khôi phục DACL cho tất cả các file và thư mục con trong thư mục C:\Windows: icacls c:\windows\ /restore BACKFILENAME
Cho phép người dùng có thể ghi và xóa file:Icacls FILENAME /grant USERNAME:(d,wdac)
mklink
Mklink cho phép bạn tạo, thay đổi và xóa các liên kết tượng trưng, các liên kết cứng và các mối nối thư mục. Các liên kết tượng trưng là các liên kết mềm, về cơ bản giống như một shortcut dẫn người dùng truy cập trực tiếp vào một file hay một thư mục cụ thể. Các liên kết cứng là các liên kết trực tiếp và được đồng bộ với file gốc. Về cơ bản nó sẽ tạo một file nhân bản tách biệt với file gốc. Các mối nối thư mục Directory Junction là các liên kết cứng cho các thư mục, trông như thư mục nhân bản tách biệt nhưng lại được liên kết trực tiếp và đồng bộ với thư mục gốc.
Tạo liên kết tượng trưng hoặc shortcut (C:\MyDocs) để chuyển hướng người dùng đến thư mục C:\Users\UserName\My Documents:
mklink /d C:\MyDocs "C:\Users\UserName\My Documents"
Tạo một liên kết cứng (C:\MyDocs\LinkToMyFile.txt) đến file C:\Users\UserName\My Documents\MyFile.txt:
mklink /h C:\MyDocs\LinkToMyFile.txt "C:\Users\UserName\My Documents\MyFile.txt"
Tạo một directory junction (C:\MyPics) liên kết trực tiếp với thư mục C:\Users\UserName\MyPictures:
mklink /j C:\MyPics "C:\Users\UserName\MyPictures" 
query
Bạn có thể hiển thị thông tin hiện hành về máy chủ ứng dụng, các đối tượng, quá trình, session và người dùng trên mạng.
Hiển thị các máy chủ ứng dụng có sẵn trên mạng:
Query appservers
Liệt kê các quá trình thuộc về người dùng hiện hành:
query process
Hiển thi tất cả các session đang có trạng thái tích cực:
query session
Hiển thị tất cả người dùng đăng nhập vào hệ thống:
query user
Hiển thị tất cả người dùng đăng nhập vào hệ thống khác:
query user /server:SYSTEMNAME
robocopy
Robocopy là phiên bản nâng cao của copy và xcopy với nhiều tính năng bổ sung để thực hiện việc copy thư mục và file. Nó có thể đệ trình lại việc copy sau khi có sự gián đoạn đường truyền trong mạng, lưu giữ tem thời gian, NTFS ACL và thông tin thẩm định. Nó cũng có khả năng bỏ qua các file đã xuất hiện trong thư mục với kích thước và tem thời gian giống nhau, cho phép xóa các file ở đích mà nó không còn hiện diện trong phần nguồn.
Copy file từ máy chủ này sang máy chủ khác, bỏ qua file đã có ở đích:
robocopy \\SERVER1\DIRECTORY \\SERVER2\DIRECTORY*.* /S
Liệt kê các file trên 32MB:
robocopy C:\DIRECTORY /MAX:33554432 /L
Chuyển các file có tuổi thọ hơn 14  ngày:
robocopy C:\SOURCEDIRECTORY C:\DESTINATIONDIRECTORY/move /minage:14
rpcping
Công cụ này cho phép ping máy chủ bằng cách thực hiện RPC (remote procedure call - các cuộc gọi từ xa) và để xác nhận kết nối RPC. Đây là công cụ rất hữu dụng trong việc khắc phục sự cố kết nối giữa máy chủ Microsoft Exchange và máy khách. Bạn có thể thực hiện hành động ping đơn giản hoặc gửi lưu lượng mô phỏng cho các truy vấn Outlook RPC/HTTP. Ngoài ra bạn cũng có thể thẩm định máy khách có thể liên lạc với các cổng backend hay không.
Test máy chủ RPC proxy:
rpcping -t ncacn_http -s ExchServer -o RpcProxy=RPCProxyServer -P "user,domain,*" -I "user,domain,*" -H 2 -u 10 -a connect -F 3 -v 3 -E -R none
takeown
Công cụ này cho phép các quản trị viên có thể takeown file hoặc thư mục thậm chí khi truy cập bị từ chối. Sau khi takeown, bạn cần phải điều chỉnh ACL bằng các lệnh icacls:
Thay đổi quyền sở hữu của một file đối với quản trị viên hiện hành:
takeown /f FILENAME
Thay đổi quyền sở hữu file đối với nhóm Administrator thay vì quản trị viên hiện hành:
takeown/a /f FILENAME
Thay đổi quyền sở hữu của thư mục và tất cả các file cũng như thư mục con của nó đối với quản trị viên hiện hành:
takeown /f C:\DIRECTORY/r
wbadmin
Cho phép bạn backup và khôi phục hệ điều hành, phân vùng, file, thư mục và các ứng dụng thông qua nhắc lệnh. Wbadmin thay thế cho tiện ích dòng lệnh Microsoft Windows Backup trước đây, NTBackup.
Tạo một backup cho ổ đĩa E và D, sau đó lưu backup vào ổ F:
wbadmin start backup -backupTarget:f: -include:e:,d:\mountpoint
Kiểm tra trạng thái của hoạt động backup:
wbadmin get status
whoami
Hiển thị thông tin người dùng, nhóm người dùng và các đặc quyền cho người dùng hiện hành.
Hiển thị tên miền và tên người dùng hiện hành:
whoami
Hiển thị tất cả thông tin người dùng, nhóm người dùng và các đặc quyền:
whoami /all
winsat
Cho phép bạn truy cập vào các công cụ đánh giá được sử dụng để tạo điểm số Windows Experience Index (WEI) trong Windows Vista. Nó sẽ tính toán các đặc điểm hiệu suất phần cứng cũng như khả năng của nó và cho điểm sốt từ 1.0 đến 5.9 cho Windows Vista và từ 1.0 đến 7.9 cho Windows 7.
Đánh giá khả năng của một hệ thống trong việc hiển thị hiệu quả desktop Aero.
winsat dwm
Đánh giá khả năng hệ thống trong việc chạy các ứng dụng Direct 3D, chẳng hạn như các trò chơi.
winsat d3d
Đánh giá hiệu suất của ổ đĩa.
winsat disk
Đánh giá hiệu suất CPU
winsat cpu
Chạy tất cả các đánh giá (dữ liệu sẽ được lưu vào %systemroot%\performance\winsat\datastore) và các kết quả được hiển thị trong hộp thoại System trong Windows:
winsat formal
Hiển thị thông tin hệ thống có liên quan:
winsat features
Kết luận
Trong bài này chúng tôi đã giới thiệu được cho các bạn một số công cụ dòng lệnh mới trong Windows Vista, Windows Server 2008, Windows 7 và Windows Server 2008 R2. Dưới đây là một vài mẹo khác cho việc sử dụng Command Prompt:
  • Đánh the_command /? Sẽ hiển thị các thông tin trợ giúp.
  • Bạn có thể mở cửa sổ Command Prompt mới trực tiếp đến một vị trí thư mục bằng cách kích phải vào thư mục đó trong Windows trong khi vẫn giữ phím Shift, sau đó chọn Open Command Window Here.
  • Có thể kéo và thả các file hoặc thư mục vào Command Prompt để paste nhanh chóng trong vị trí của nó.
  • Nhấn F7 để xem history dòng lệnh, sau đó nhấn Enter để thực thi.
  • Tên đường dẫn với các khoảng trống được đặt trong các dấu trích dẫn “”.
Chúc các bạn thành công!

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Blogger Templates