Thứ Sáu

Hướng dẫn cấu hình Outlook Express


1. Giới thiệu:
Trong phần này hướng dẫn người dùng về cách thức cài đặt chương trình Outlook Express để cóthể check mail.
Yêu cầu:
Người dùng phải có 1 tài khoản mail Trường do Ban Quản lý mạng Trường cấp.
Trên máy tính đã cài đặt phần mềm Outlook Express (mặc định đã được cài sẵn ở một số hệ điềuhành Windows – như XP, Me, 2000, 2003).
2.Cấu hình sử dụng Outlook Express:
Đầu tiên để sử dụng chương trình, chọn Start / Programs / Outlook Express

1
Chọn vào menu File – Identities – Add New Identity
Nhập vào họ tên người dùng mail. Nhấn OK
Chọn Yes

Nhập vào họ tên người dùng. Và chọn Next.
Nhập vào địa chỉ mail người dùng, nhấn Next để tiếp tục
Nhập vào tên của máy mail Server ở cả hai vị trí, nhấn Next để tiếp tục.

Gõ vào tài khoản mail Trường do Ban Quản lý mạng Trường cấp. Đây là những thông tin đểđăng nhập vào hộp thư.
Lưu ý: để an toàn cho hộp thư của mình , nên bỏ dấu chọn ở mục Remember password . Việcnày nhằm mục đích mỗi khi có ai đó đăng nhập hộp thư của mình, trình Outlook Express sẽyêu cầu người dung gõ vào Username và Passwod .
Và chọn Next.
Chọn Finish để hoàn tất.
Đây là giao diện chính của trình Outlook Express.

3.Ý nghĩa một số mục trong chương trình:
Folders: tập trung các thư mục chứa mail của người dùng
♦ Inbox: chứa các mail gởi đến
♦ Outbox: chứa các mail đang gởi đi hoặc chưa gởi đi được
♦ Sent Items: chứa các mail đã gởi đi
♦ Deleted Items: chứa các mail bị xóa
♦ Drafts: chứa các mail đang soạn thảo dở dang.
Các nút trên thanh toolbar:
♦ Create Mail: soạn thảo 1 mail mới
♦ Reply: hồi đáp lại mail đã nhận được
♦ Reply All: hồi đáp lại tất cả người cùng nhận và người gởi mail
♦ Forward: chuyển tiếp mail đã nhận cho 1 người dùng khác.
♦ Print: In mail đã nhận
♦ Delete: Xóa mail đã nhận (mail bị xóa sẽ được đặt vào folder Deleted Items.
♦ Send/Recv: gởi và nhận mail mới
♦ Address: bảng danh bạ địa chỉ mail
♦ Find: tìm kiếm mail
4.Check mail:
Để check mail, người dùng nhấn vào Send/Recv như hình bên dưới.

Cửa số yêu cầu nhập password xuất hiện, người dùng nhập vào password của địa chi mail được cấp, sau đó nhấn OK.


5. Gửi Mail:
Trong giao diện chính, ta chọn mục Create Mail.
Một cửa sổ soạn thư hiện ra.
To: gõ vào e-mail của người mà ta muốn gửi.
Cc: gõ vào e-mail của những người mà ta muốn gửi ( nghĩa là gửi cùng 1 thư cho nhiều người )
Subject: chủ đề bức thư ( bắt buộc phải có)
Khung lớn bên dưới là để ta điền vào nội dung thư. Cuối cùng click chọn Send để gửi thư.

6. Chuyển tiếp mail như file đính kèm:
Người dùng chọn mail cần chuyển tiếp cho đối tượng khác. Nhấp phải chuột vào mail, chọn Forward As Attachment.
forward

Hoặc chọn mail xong, chọn tiếp Message-Forward As Attachment như minh họa dưới đây.
forward2

Sau đó thực hiện thao tác gửi mail như bình thường.
forward1
Nguồn: netadmin.hcmus.edu.vn

Gửi + nhận email cũng bằng OutLook Express với IMAP Protocol

Gửi + nhận email cũng bằng OutLook Express với IMAP Protocol
Gửi + nhận email cũng bằng OutLook Express với IMAP Protocol
Trước giờ bạn hay nghe nói POP3: Giao thức lấy mail từ Server về. Mọi email lấy về được thao tác (đọc, viết, sửa, xóa ...) đều diễn ra trên máy Client. Các email trên Server vẫn nguyên xi (nếu bạn check vào dấu chọn "Save 1 bản trên Server"). Bằng chứng là chúng ta nhận mail = POP3, nhưng khi đăng nhập vào Webmail gmail.com vẫn thấy báo new message, các email muốn xóa cũng phải vào Webmail... Có một giao thức khác khắc phục được nhược điểm này, đó là IMAP.
Với IMAP: Mọi việc bạn làm trên mail client đều có tác dụng như trên Server. Ví dụ: bạn xóa 1 email trên mail client, email đó lập tức sẽ được đưa vào mục Trash trên Server. Truy xuất được cả Spam mail. Mail bạn đã đọc, sẽ không còn báo new message trên Server nữa... => Tóm lại là Server và Client đồng bộ dữ liệu với nhau. và Gmail thì hỗ trợ IMAP.

Kích hoạt IMAP:
Nguyên nhân vì sao không thấy IMAP Setting ?



Cách giải quyết:
Những ai đã và đang sử dụng giao diện Tiếng Việt trong Gmail, vui lòng chuyển qua English (US)



Chuyển sang:







B2, Cấu hình OutLook Express

Trước khi làm, khuyên các bạn nên vào Gmail xóa bớt các email không cần thiết, vì việc đồng bộ dữ liệu và Download email sẽ rất lâu nếu có quá nhiều mail.

Mở OE lên, nếu là lần đầu bạn mở, chương trình sẽ bật chế độ Setup tự động. Bạn Cancel hết tất cả dùm . Rồi làm theo hướng dẫn sau:

Menu Tools > Accounts. Qua tab Mail > Add Mail ...













B3, Cấu hình thêm chút nữa







Bỏ check này để cấm OE download tất cả các mail trong tất cả các Folder --> Rất lâu (Chỉ nên Download mail trong Inbox)





Sau khi OE download xong. Làm như sau để chỉ down những email mới



Mỗi lần vào Check mail, bạn có thể vào các mục như Gmail, All Mail, Drafts, Spam... dữ liệu sẽ tự động tải về

Mọi thao tác trên OE phải thật cẩn thận vì nó tương tác với server ngay lập tức. 

Nguồn tin: nhatnghe.com

Thứ Năm

Cấu hình mail trong Outlook Express với dịch vụ mail của Google (Gmail)





    1. Mở chức Năng POP3 Trong Gmail
      . Và Nhớ nhấp Save change sau khi xong.

    2. Mở chương trình Outlook Express.

    3. Click Vào Tools menu, và chọn Accounts...

    4. Click Add, sau đó chọn Mail...
      Add mail account

    5. Nhập tên vào ô Display name: Ví dụ Hoang Vi, sau đó
      nhấp Next.

    6. Nhập vào địa chỉ mail (username@tenmien.com) vào ô Email address,sau đó nhấp  Next.
      Enter username

    7. Nhập vào pop.gmail.com
      trong khung Incoming mail (POP3, IMAP or HTTP) server
      smtp.gmail.com trong
      khung Outgoing mail (SMTP) server
      Enter server names

    8. Nhấp Next.

    9. Nhập vào username (bao gồm '@tenmien.com') trong ô Account name
      Nhập Password vào Ô Password sau đó nhấp Next.
      Enter account name and password

    10. Click Finish.

    11. Chọn pop.gmail.com , sau đó nhấp Properties.
      Highlight account

    12. Nhấp vào Tab Advanced

    13. Điền thông vào :*

      • Check vào ô checkbox This server requires a
        secure connection (SSL)
         dưới dòng Outgoing Mail (SMTP).

      • Nhập 465 tại ô 
        Outgoing mail (SMTP)
        .

      • Dưới dòng Outgoing Mail (SMTP), check vào This
        server requires a secure connection (SSL)
        .

      • Dưới dòng Incoming mail (POP3), check vàoThis server
        requires a secure connection (SSL)
        . Thay đổi port thành
        995.
        Highlight account

    14. Trở về Tab Servers , Check vào ô My server
      requires authentication
      .
      Highlight account

    15. Click OK.
Nguồn: support.hoangvi

Thứ Hai

3 nhà cung cấp mã hóa email trực tuyến an toàn


Sử dụng email để trao đổi các thông tin mang tính cá nhân, bí mật hoặc các thương lượng, giao dịch trong kinh doanh là một trong những cách thức phổ biến nhất trên Internet hiện nay. Mặc dù những thông tin này là khá quan trọng và nhạy cảm, thế nhưng hầu hết các email được gửi đi đều ở mức văn bản thông thường và được lưu trữ trong một định dạng có thể đọc được dễ dàng. Nếu bạn lo lắng cho một ai đó có thể xem trộm email của mình, thì việc mã hóa email trước khi gửi là điều cần thiết, nó sẽ giúp bạn thêm một lớp bảo vệ cho email. Có rất nhiều dịch vụ và công cụ có thể đáp ứng nhu cầu đó cho bạn, dưới đây là 3 công cụ mạnh mẽ mà bạn có thể thử qua.


 

Hushmail là một trong những nhà cung cấp dịch vụ email được biết đến rộng rãi nhất về vấn đề mã hóa. Với một tài khoản Hushmail, email của bạn sẽ được lưu trữ ở dạng mã hóa và giải mã với mật khẩu tùy ý do bạn lựa chọn. Nếu bạn đang gửi email cho người khác, bạn có thể sử dụng một câu hỏi bí mật mà người nhận phải trả lời để giải mã xem email của bạn.
 



Người nhận sẽ nhận được một email với một liên kết mà họ có thể bấm vào. Liên kết này sẽ đưa họ đến trang web của Hushmail.




Sau khi nhấn vào liên kết, họ sẽ phải trả lời các câu hỏi để xem các email được mã hóa.





VaultletMail một phần của chương trình VaultletSuite, đây là ứng dụng cài đặt trên máy tính để bàn chứ không phải là một ứng dụng web. Nếu cả hai người dùng đang sử dụng tài khoản VaultletMail, tin nhắn qua email sẽ được mã hóa trong quá trình truyền tải đầy đủ. Nếu bạn muốn gửi email cho một người khác, mà người đó lại sử dụng một dịch vụ email khác nhau, bạn có thể sử dụng hệ thống  SpecialDelivery của VaultletMail.




SpecialDelivery cho phép bạn tạo ra một cụm từ mật khẩu an toàn, mà có thể được sử dụng để giải mã tất cả các email trong tương lai được gửi từ tài khoản VaultletMail của bạn.




VaultletMail cung cấp rất nhiều kiểm soát. Nó có thể ngăn chặn người nhận chuyển tiếp, sao chép, in ấn hoặc trích dẫn các email cụ thể. Nó có thể thiết lập một thời gian hết hạn, sau đó tin nhắn sẽ tự hủy từ VaultletMail trong hộp thư đến của người nhận. Bạn thậm chí có thể gửi tin nhắn từ một địa chỉ email nặc danh ở bất cứ khi nào bạn muốn.



Enigmail là một phần mở rộng miễn phí cho Mozilla Thunderbird - bạn cũng sẽ tìm thấy tương tự như các plug-in có sẵn cho các chương trình email phổ biến khác. Để sử dụng Enigmail, bạn sẽ phải cài đặt cả phần mở rộng Enigmail cho Thunderbird và  phần mềm GNU Privacy Guard cho hệ điều hành của mình. Sau khi bạn cài đặt Enigmail, bạn sẽ tìm thấy một thuật sĩ cài đặt (Setup Wizard) trong menu OpenPGP. Các thuật sĩ sẽ hướng dẫn bạn quá trình cài đặt, bao gồm cả việc tạo ra hoặc nhập một cặp khoá công cộng và riêng tư.

 


Theo mặc định, các thông điệp kỹ thuật một khi đã kết nối, nó sẽ cho phép người nhận nhận biết email mà người gửi chính là bạn. Bạn sẽ phải chọn tùy chọn Encrypt This Message trong S / MIME của cửa sổ soạn thảo email để kích hoạt tính năng mã hóa email.




Bạn sẽ phải trao đổi các khóa với những người mà bạn sẽ giao tiếp với, vì vậy quá trình cài đặt là một chút phức tạp - đây là cách truyền thống của việc gửi email mã hóa. Ưu điểm là bạn có thể sử dụng Enigmail với một nhà cung cấp dịch vụ email hiện có, chẳng hạn như Gmail. Bạn không cần phải thiết lập một tài khoản email mới. FireGPG , phần mở rộng phổ biến dành cho Firefox, được sử dụng để cho phép bạn làm điều này từ trình duyệt web của bạn, nhưng nó không còn được phát triển và hỗ trợ Gmail nữa.


 
Châu Quốc Hùng 

Nguon: xahoithongtin

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Blogger Templates