Hiển thị các bài đăng có nhãn Phần cứng. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Phần cứng. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Hai

Cách cài windows 7 trên máy Macbook


Bài viết hướng dẫn sử dụng thêm một hệ điều hành khác chạy song song bên cạnh hệ điều hành MAC OS X trên máy MAC .



A - Các bước chuẩn bị trước khi bắt tay thực hiện:
1/ Sao lưu toàn bộ hệ thồng thông qua tính năng Time Machine của Mac.

2/ Mở Finder vào thư mục Applications, vào tiếp thư mục Utilities, khởi động ứng dụng Boot Camp Assistant.

3/ Chọn Continue để bỏ qua màn hình giới thiệu cài đặt. Cũng đừng để ý đến dòng thông báo rằng Windows 7 không có trong list OS có thể cài trên Mac.


4/ Phân chia dung lượng theo ý bạn. Lưu ý cá bạn nên phân chi thêm một ổ dữ liệu để khi qua cài đặt Win 7 xong ta khỏi chia nữa nhé. Để thay đổi dung lượng phân vùng trống cho Windows 7, kéo vạch chia ở giữa 2 phân vùng biểu thị cho Mac OS X và Windows và kéo sang trái.

5/ Sau khi đã chia ổ đĩa xong chọn Partition để tiếp tục quá trình cài đặt.

6/ Quá trình tạo BootCamp hoàn tất và ngoài màn hình MAC OS OX sẽ hiện ổ BootCamp .

7/ Sau đó khởi động lại máy đồng thời bỏ đĩa cài đặt Win 7 vào.

8/ Nhấn nút OPTION để chọn đĩa cài đặt. Tại đây bạn chọn ổ đĩa có tên BOOTCAMP,sau đó chọn menu Drive options (advanced).

9/ Sau khi chọn ổ BootCamp bạn chọn Format.

10 / Quá trình cài đặt win 7 bắt đầu. Khi quá trình cài hoàn tất bạn lấy đĩa ra, máy MAC sẽ tự động khởi động thẳng vào Win 7. (Có thể nhấn OPTION xem HĐH MAC O S X của mình không .

11/ Máy Mac sẽ restart lần nữa và bạn đã có thể bắt đầu sử dụng Windows 7 ngay trong chiếc Mac của mình. WiFi sẽ tự động được bật lên mà không cài cài driver gì nên hãy kết nối Internet và tải về các bản update cho Win, bao gồm cả driver card đồ họa phiên bản mới nhất.Bạn cũng có thể sử dụng Boot Camp 3.0 (Driver) để cài đặt hoặc đĩa cài đặt của Apple theo máy.

12/ Quá trình cài đặt hoàn tất.



Copyright © easyvn.net

Thứ Tư

Tìm và tải Driver mới cho máy tính bằng DriverIdentifier






DriverIdentifierlà một phần mềm miễn phí, có chức năng tự động quét toàn bộ Driver có trong máy Windows của bạn, so sánh nó với phiên bản mới nhất có trên Internet và cung cấp link Driver cho bạn tải về. Phần mềm có dung lượng chưa tới 1MB, tương thích với Windows XP, Vista, 7 32-bit và 64-bit, nhấn vào link để tải về:
Link: http://www.driveridentifier.com/file...fier_setup.exe

Sau khi cài đặt, bạn tiến hành chạy DriverIdentifier để nó tự động quét toàn bộ Driver có trong máy của bạn. Sau khi quét xong, chương trình sẽ mở trình duyệt web và liệt kê tất cả Driver có trong máy, kèm theo đó là các thông tin về tên nhà sản xuất, phiên bản hiện tại và ngày cập nhật. Nếu Driver đó là phiên bản mới nhất thì cuối dòng bạn sẽ thấy chữ "Good". Còn nếu Driver trong máy là phiên bản cũ thì bạn sẽ thấy chữ "Update". Bạn nhấn vào chữ "Update" này để tải Driver mới nhất về máy của mình. Mình đã test và thấy đôi khi có 1 số ít driver khi update cần phải " mua ", nếu gặp vậy bạn hảy copy lại tên driver và seach trên mạng nhé  Ưu tiên tìm driver tại các trang web hảng laptop mà bạn đang sử dụng. 
Kết quả sau khi quét driver bằng
DriverIdentifier:



Ngoài ra, các bạn có thể dùng 1 số phần mềm dưới đây: 
· Driver Genius : Sao lưu, phục hồi, cập nhật driver. Tương tự có Slimdriver và Driver Max.
· Update Driver: Thông báo khi có phiên bản PM mới hơn và down về.
· Softare Informer: Cập nhật các phiên bản mới nhất của Driver, PM.
· Device Doctor : Giúp cho việc tìm kiếm và cập nhật Driver cực kì dễ dàng. Khả năng siêu hạng trong việc xác định và tìm được driver. Phần mềm khá dễ dùng.
Download tại : http://www.devicedoctor.com/
· Radar Sync: Tự động tìm và nâng cấp Driver cho hệ thống
· 3DP Chip : Dò tìm driver trên mạng ngay khi offline, cung cấp link để download về.
· Unknown Device: Dò tìm driver cho các thiết bị ngoại vi như máy in, webcam,…
· Double Driver: Phần mềm xem và sao lưu các Driver đã cài đặt.
· Kiểm tra chất lượng Driver : http://driveragent.com/
· Trang web cho tải Driver :
http://www.drivers.dltube.net/ http://www.opendrivers.com/
http://www.fixdrivers.net/
http://www.lostmydrivers.com/

Thứ Sáu

Khắc phục lỗi thiếu file iertutil.dll trong Windows XP


Quản Trị Mạng - Đối với người dùng Windows XP, thì việc hay gặp lỗi hoặc vấn đề nảy sinh trong khi sử dụng có vẻ như không mấy lạ lẫm. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu và hướng dẫn các bạn cách khắc phục lỗi hệ thống thiếu hụt hoặc không tìm thấy thư viện iertutil.dll trên Windows XP hoặc Vista.
thông báo lỗi iertutil.dll
Nếu bạn gặp phải hiện tượng này sau khi nâng cấp trình duyệt lên phiên bản Internet Explorer 8 thì có thể giải quyết bằng cách khôi phục hệ thống mà không cần phải cài đặt lại toàn bộ. Tuy nhiên, việc đầu tiên cần làm tại đây là xác định thông tin có liên quan tới file iertutil.dll tương thích với phiên bản nào của Internet Explorer. Trong bài thử nghiệm này, chúng tôi sử dụng file iertutil.dll có thể được download tại đây hoặc đây. Và câu hỏi đặt ra ở đây là làm sao để copy được file đó vào hệ thống Windows đang gặp vấn đề, cụ thể là đường dẫn:
C:\WINDOWS\SYSTEM32
Cách đơn giản nhất có thể áp dụng ở đây là các bạn ghi file đó vào 1 chiếc đĩa CD, sau đó khởi động vào Windows như bình thường. Nhấn OK khi thông báo lỗi iertutil.dll hiển thị, nhấn Ctrl + Shift + Escape hoặc Ctrl + Alt + Delete để mở Task Manager (tiếp tục nhấn OK khi lỗi iertutil.dll xuất hiện), chọn File > Run > gõ cmd và nhấn Enter. Cửa sổ quen thuộc của Command Prompt hiển thị, chuyển tới ổ CD, sau đó gõ lệnh dưới đây để copy file iertutil.dll vào thư mục hệ thống System32:
copy iertutil.dll C:\windows\system32

Ví dụ ở đây, ổ CD chính là ổ D
Khởi động lại máy tính và vấn đề trên đã được khắc phục.
Tuy nhiên, trên thực tế thì không phải lúc nào chúng ta cũng áp dụng được phương pháp trên, chẳng hạn như máy tính đang gặp lỗi không có ổ CD. Nếu gặp phải trường hợp đó, các bạn hãy khởi động trình duyệt từ Task Manager, tốt nhất là Mozilla Firefox hoặc Google Chrome, không nên dùng Internet Explorer vì đang gặp lỗi. Sau đó, tải file iertutil.dll tại đây, tùy chọn Save as có thể sẽ không hoạt động, do vậy hãy lưu vào vị trí mặc định, rồi sử dụng Command Prompt để copy file vào thư mục hệ thống System32 như trên.
Một cách khác cũng có thể được áp dụng là dùng đĩa cài đặt Windows 7, sau đó khởi động vào chế độRecovery, kết nối ổ USB có chứa file iertutil.dll và copy vào thư mục System32 theo cách trên. Chúc các bạn thành công!
T.Anh (MakeTechEasier)

Thứ Tư

8 điều tối kỵ khi "vệ sinh" cho máy tính


Với nhiều người dùng, việc vệ sinh máy tính - sản phẩm vốn đã trở thành “bất li thân” là niềm vui nho nhỏ, giúp bạn thư giãn. Tuy nhiên, làm sạch cho cho máy tính cũng cần phải biết cách. Nếu không, có thể bạn sẽ phải thay mới ngay chiếc máy tính của mình chỉ sau lần vệ sinh đầu tiên, hơn nữa, nó còn gây nguy hiểm cho chính bản thân bạn…
8 điều tối kỵ khi "vệ sinh" cho máy tính
Dưới đây là một số thao tác khi vệ sinh cho máy tính bạn nên tránh.

1- Vệ sinh cả khi máy tính vẫn đang hoạt động

Những tưởng việc làm sạch một cách tranh thủ này là tốt, thế nhưng, thực tế hoàn toàn ngược lại. Nếu bạn không tắt nguồn cho máy tính khi làm vệ sinh máy tính có thể khiến cho các linh kiện bị hỏng. Thậm chí còn gây nguy hiểm cho chính bạn.

2- Tháo vỏ màn hình để lau cho… sạch

Đây là một quan điểm rất sai lầm. Nếu chỉ cần lau chùi, bạn không được tháo phần vỏ bọc màn hình ra, nhất là với các màn hình CRT. Bởi dù bạn cũng đã cẩn thận tắt nguồn máy tính thì bên trong nó vẫn còn mang một hiệu điện thế rất mạnh, dễ gây nguy hiểm cho bạn. Trường hợp cần phải sửa chữa hay lau chùi bên trong màn hình, tốt nhất bạn nên đem máy tính ra các trung tâm bảo hành.

3- Giẻ nào cũng lau được cho màn hình máy tính

Lại một sai lầm nữa. Khi lau màn hình máy tính, bạn không nên chọn những miếng giẻ thô nhám, có cúc hoặc vật đính kèm, vì nếu dùng chúng, màn hình máy tính của bạn có thể bị xây xát, trầy xước. Bạn nên dùng vải khô, mềm khi lau màn hình.

4- Dùng nước lau màn hình nào cũng được

Hiện trên thị trường có bán những loại nước rửa màn hình máy tính chuyên dụng. Nếu không mua được loại nước này, bạn vẫn có thể dùng các loại nước hoá chất khác, chẳng hạn như cồn y tế để lau màn hình máy tính, pha loãng với nước sạch theo tỷ lệ 50/50. Tuy nhiên, cần phải tránh dùng các chất tẩy rửa có chứa chất a mo ni ắc, chúng sẽ khiến màn hình máy tính bị hư hỏng.

5- Phun dung dịch tẩy rửa trực tiếp giúp thiết bị làm sạch nhanh hơn

Đây là một suy nghĩ sai lầm, khiến máy tính của bạn bị hư hỏng. Thực tế cho thấy, nếu bạn phun trực tiếp chất lỏng lên màn hình máy tính, nước sẽ chảy lan ra các cạnh, xuống dưới bề mặt kính, thậm chí còn chảy vào các bộ phận phía trong của thiết bị, vào những linh kiện mà mình khó lường hết. Những dung dịch như thế này sẽ khiến linh kiện bị hỏng.
Vì vậy, khi sử dụng dung dịch, tốt nhất bạn cần xịt dung dịch vào miếng giẻ chọn lau, sau đó lau nhẹ nhàng từ trên xuống dưới, từ phải sang trái. Khi đã lau bằng dung dịch, bạn tiếp tục lấy một miếng giẻ khô chuyên dụng để lau sách lại lớp dung dịch còn sót lại.

6- Dùng máy hút càng mạnh, bụi bẩn càng “dễ” đi

Với quan điểm này, nhiều khi bạn dùng máy hút hay thổi khí để giúp đánh bay đi những bụi bẩn bám “dai như đỉa” trên mọi ngóc ngách thiết bị, linh kiện, nhất là trên các cánh quạt của máy tính. Thế nhưng thực tế, bạn lại không nên dùng máy hút bụi quá mạnh hoặc hút quá lâu ở một vị trí, bởi sẽ dẫn tới tác dụng ngược. Bụi lại rơi vào sâu hơn, khó mà có thể hút nó ra được ngoài.
Thêm nữa, luồng khi thổi hay hút quá mạnh sẽ dễ dẫn đến gãy các tụ điện hoặc làm hư hỏng bản mạch in. Thậm chí, nếu chả may có một số linh kiện gắn không chặt như các nút trên bàn phím còn dễ bị “bay” theo sức mạnh của máy hút bụi.

7- Thiết bị nào cũng mở được ốc vít

Nếu đã làm sạch phía ngoài, còn nhu cầu đi sâu hơn vào các linh kiện, thiết bị nằm trong thân máy tính, thì tất nhiên, bạn phải tháo các ốc vít ra. Nhưng bạn phải nhớ rằng, cần lấy những dụng cụ mở ốc vít phù hợp với nó chứ không bạ cái nào cũng được.
Nếu như một thiết bị to quá so với ốc vít cần tháo, nó sẽ gây trượt đầu vặn vít khỏ khe vặn trên ốc, làm hỏng nó. Khi đã bị ốc vít đã bị lỏng, chờn sẽ khiến bạn rất khó vặn, siết lại cho vừa khít như trước với phương pháp thông thường.

8- Cứ là dầu bôi trơn là dùng được cho máy tính

Đây là một suy nghĩ sai lầm mà bạn cần tránh. Bạn chỉ nên dùng các loại dầu dành cho máy may hoặc loại có chất lượng tương tự để tra vào các trục xoay của quạt làm mát máy tính. Nếu sử dụng không đúng dầu, hoặc dầu chất lượng không tốt sẽ khiến quạt sớm bị hỏng. Thêm vào đó, nó còn gây hại cho các thiết bị cần làm mát khác như CPU, card màn hình…
Theo VnMedia

Chủ Nhật

Chai pin là tình trạng phổ biến và rất thường gặp khi sử dụng laptop. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những công cụ để kiểm tra mức độ chai và một vài lưu ý để giúp kéo dài tuổi thọ của pin laptop.
Với pin của laptop, nếu không biết cách sử dụng và bảo quản, pin rất dễ hỏng hóc và có tuổi đời ngắn rất nhất, làm mất đi giá trị và tính cơ động của laptop.

Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn kiểm tra mức độ chai của pin laptop và cung cấp một vài lưu ý để giảm tình trạng chai của pin và kéo dài hơn tuổi thọ của pin.


Kiểm tra mức độ chai của pin laptop:

Everest Ultimate Edition: là phần mềm cho phép người dùng xem chi tiết các thông tin về các linh kiện và thiết bị của máy tính đang sử dụng.

Download bản dùng thử của phần mềm tại đây.

Sau khi download, giải nén và kích hoạt file everest.exe để sử dụng.

Tại giao diện chính của phần mềm, ở menu bên trái, bạn chọn Computer -> Power Management.



Ở bảng bên phải, mục Wear Level sẽ hiển thị mức độ chai của pin laptop. Nếu dừng ở mức 0%, nghĩa là pin bạn chưa bị chai, và ở mức 100%, nghĩa là pin của bạn đã bị chai hoàn toàn.


Ngoài ra, tại đây, Everest Ultimate Edition còn cung cấp các thông tin khác liên quan đến trạng thái của pin laptop, chẳng hạn như điện dung tối đa của pin (khi đã sạc đầy) và điện dung hiện tại của pin (sau khi đã sử dụng) và dung lượng pin còn lại (tính theo %)…

Dựa vào đây, bạn sẽ biết được pin laptop của mình có ở trạng thái tốt hay không.


BatteryMon: là phần mềm chuyên dụng để theo dõi và quản lý trạng thái của pin laptop.

Download bản dùng thử của phần mềm tại đây.
Phần mềm chỉ cho phép 30 ngày dùng thử. Do vậy, mỗi khi kích hoạt phần mềm, một hộp thoại yêu cầu bạn đăng ký bản quyền hiện ra, nhấn vào Continue để tiếp tục sử dụng bản dùng thử của phần mềm.



Từ giao diện chính của phần mềm, nhấn nút Start để BatteryMon bắt đầu quá trình phân tích tình trạng của pin laptop.



Để xem mức độ chai của pin laptop, bạn chọn Info -> Battery Info từ menu của phần mềm. Tại hộp thoại Battery Information hiện ra sau đó, bạn theo dõi 2 thông số, bao gồm: Design Capacity và Full Charge Capacity. Nếu 2 thông số này có độ chênh lệch, nghĩa là pin laptop của bạn đã có tình trạng chai. Mức độ chênh lệch càng lớn, tình trạng chai càng mạnh.



BatteryBar: không chỉ có tính năng hiển thị thông tin về pin laptop, BatteryBar còn là một công cụ hữu hiệu để “trang trí” cho giao diện Windows.

Download BatteryBar phiên bản miễn phí tại đây (Phần mềm yêu cầu máy tính cài đặt .NET Framework trước khi sử dụng.

Sau khi download và cài đặt, bạn khởi động lại hệ thống trước khi có thể sử dụng phần mềm.

Sau khi đã khởi động lại hệ thống, bạn kích chuột phải lên thanh công cụ của Windows, chọn Toolbar -> BatteryBar.



Một biểu tượng sẽ xuất hiện trên thanh công cụ. Trong trường hợp laptop đang sử dụng nguồn cắm điện, biểu tượng sẽ hiển thị On A/C, còn nếu đang sử dụng pin, tại đây sẽ hiển thị thời lượng pin có thể sử dụng trước khi hết.

Khi đưa chuột đến thanh công cụ này, các thông tin về pin laptop sẽ được hiển thị. Trong đó có thông số ‘Độ hao mòn’ (Battery Wear) cho bạn biết mức độ chai hiện tại của pin laptop.



Ưu điểm nổi bật nhất của BatteryBar so với 2 công cụ trên đó là hoàn toàn miễn phí và hỗ trợ tiếng Việt khá tốt.

Lưu ý: Bạn nên sử dụng đồng thời cả 3 công cụ trên để có được kết quả đánh giá tốt nhất về tình trạng của pin laptop.


Một vài lưu ý để kéo dài tuổi thọ và giảm mức độ chai của pin laptop
: Bạn có thể tuân theo một vài lưu ý dưới đây để kéo dài tuổi thọ sử dụng của pin laptop, và không để tình trạng chai pin diễn ra nghiêm trọng hơn.

- Không sử dụng máy đến mức “kiệt quệ” nguồn pin. Hãy cắm sạc khi còn khoảng 10-20% dung lượng pin.

- Nếu không sử dụng máy trong một thời gian dài, hãy tháo pin ra khỏi máy.

- Nếu sử dụng nguồn điện cố định thường xuyên (cắm sạc thường xuyên), sau 1-2 tuần, bạn hãy xả sạch pin rồi sạc lại từ đầu.

- Giữ cho laptop luôn mát mẻ, không để bụi bám vào các khe thông gió. Điều này có thể khiến nhiệt độ laptop tăng cao, làm giảm tuổi thọ các linh kiện nói chung và pin nói riêng.

- Thường xuyên vệ sinh mạch tiếp xúc của pin laptop và máy.

- Với một số người, tháo pin laptop ra khỏi máy và chỉ sử dụng nguồn điện cố định. Tuy nhiên cách này không thực sự hiệu quả, pin laptop vẫn giải phóng năng lượng ra bên ngoài và tự giảm điện dung. Ngoài ra, với cách này, nếu mất điện trong quá trình sử dụng laptop sẽ làm ảnh hưởng đến công việc của bạn


Link: http://thuthuat.easyvn.net/phan-mem-kiem-tra-muc-do-chai-cua-pin-laptop.vn#ixzz1rQxypRZ7

Nguồn điện máy tính: Quan trọng hơn bạn nghĩ

Khi xây dựng hệ thống máy tính mới, người dùng thường không mấy khi chú ý tới một thành phần rất quan trọng - bộ nguồn. Thường người ta chi khá bộn cho các thành phần chính của máy tính như CPU, RAM, bo mạch chủ... Việc chi 150 USD cho card đồ họa thế hệ mới có vẻ hợp lý hơn đầu tư khoản tiền đó cho bộ nguồn (BN) hay Power Supply Unit (PSU). Tuy nhiên, những thử nghiệm cho thấy BN đóng vai trò quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của hệ thống. Chip lõi kép, đồ họa kép cùng với những "món đồ chơi" ngốn điện khủng khiếp khác đang ngày càng dồn "áp lực" lên BN. Bài viết này giới thiệu các khái niệm cơ bản, những thông số quan trọng, cách thức để nhận biết một BN tốt và phù hợp với máy tính của bạn.


NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN

Tất cả các bộ nguồn khi xuất xưởng đều phải có tem chứng nhận chất lượng với đầy đủ thông số như điện thế, công suất...


1. Công suất

Công suất nguồn điện, giá trị được tính như sau:
Watt (W) = Voltage (V) x Ampere (A); với V là hiệu điện thế Và A là cường độ dòng điện.


2. Các đường điện

Bộ nguồn thường có nhiều đường điện khác nhau, gồm: +3,3V, +5V, +12V, -5V, -12V. Ý nghĩa của chúng như sau:

-12V: Được sử dụng chính cho các mạch điện cổng Serial và hầu như rất ít được dùng trên các hệ thống mới. Mặc dù các BN mới đều có tính tương thích ngược nhưng công suất các đường -12V chỉ chưa tới 1A.

-5V: Chủ yếu sử dụng cho các bộ điều khiển ổ đĩa mềm và mạch cấp điện cho các khe cắm ISA cũ. Công suất đường -5V cũng chỉ dưới 1A.
0V: Đây là đường "mát" (Ground) của các hệ thống máy tính cá nhân.


+3,3V: Là một trong những mức điện thế mới trên các bộ nguồn hiện đại, xuất hiện lần đầu tiên khi chuẩn ATX ra đời và ban đầu được sử dụng chủ yếu cho bộ vi xử lý. Hiện nay, các bo mạch chủ (BMC) mới đều nắn dòng +3,3V để nuôi bộ nhớ chính.

+5V: Nhiệm vụ chính là cấp điện cho BMC và những thành phần ngoại vi. Ngoài ra, các loại bộ vi xử lý như Pentium III hay AthlonXP cũng lấy điện từ đường 5V thông qua các bước nắn dòng. Trên những hệ thống mới, đa số các thành phần linh kiện đều dần chuyển qua sử dụng đường 3,3V ngoại trừ CPU và BMC.

+12V: Trong các hệ thống máy tính hiện đại, đây là đường điện đóng vai trò quan trọng nhất, ban đầu nó được sử dụng để cấp nguồn cho mô tơ của đĩa cứng cũng như quạt nguồn và một số thiết bị làm mát khác. Về sau, thiết kế mới cho phép các khe cắm hệ thống, card mở rộng và thậm chí là cả CPU cũng "ăn theo" dòng +12V.

Khi công tắc nguồn được nhấn lần đầu tiên và BN khởi động, nó sẽ mất một khoảng thời gian để các thành phần trong nguồn xuất ra điện năng cho các thành phần máy tính hoạt động. Trước khi đó, nếu máy tính khởi động, các linh kiện sẽ dễ bị hỏng hóc hoặc hoạt động không bình thường do đường điện chưa ổn định. Chính vì vậy trên các hệ thống mới, đôi khi phải mất tới 1-2 giây sau khi bạn nhấn nút công tắc máy thì hệ thống mới bắt đầu làm việc. Điều này là do hệ thống phải chờ tín hiệu đèn xanh cho biết điện thế đã sẵn sàng từ BN gửi tới BMC. Nếu không có tín hiệu này, BMC sẽ không cho phép máy tính hoạt động.

Trong số các đường điện chính, những đường có giá trị dương (+) đóng vai trò quan trọng hơn và bạn phải luôn để mắt tới chúng. Mỗi đường sẽ có chỉ số Ampere (A) riêng và con số này càng cao càng tốt. Công suất tổng được tính bằng công thức W= VxA. Ví dụ đối với BN có đường 3,3V là 30A, 5V là 30A và 12V là 25A thì các đường điện và công suất được tính như sau:

+ Công suất đường điện 3.3V = 3.3V x 30A = 100W

+ Công suất đường điện 5V = 5V x 30A = 150W

+ Công suất đường điện 12V = 12V x 25A = 300W

Như vậy tổng công suất nguồn sẽ là 100W + 150W + 300W = 550W. Tuy nhiên trên thực tế còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng tới con số tổng này và chúng ta sẽ đề cập tới ở phần sau bài viết.

3. Chuẩn của bộ nguồn

Chuẩn thống trị hiện nay trên máy tính để bàn nói chung chính là ATX (Advanced Technology Extended) 12V, được thiết kế bởi Intel vào năm 1995 và đã nhanh chóng thay thế chuẩn AT cũ bởi nhiều ưu điểm vượt trội. Nếu như với nguồn AT, việc kích hoạt chế độ bật được thực hiện qua công tắc có bốn điểm tiếp xúc điện thì với bộ nguồn ATX bạn có thể bật tắt bằng phần mềm hay chỉ cần nối mạch hai chân cắm kích nguồn (dây xanh lá cây và một trong các dây Ground đen). Các nguồn ATX chuẩn luôn có công tắc tổng để có thể ngắt hoàn toàn dòng điện ra khỏi máy tính. ATX có 5 nhánh thiết kế chính:

- ATX: jack chính 20 chân (thường dùng cho Pentium III hoặc Athlon XP).

- WTX: jack chính 24 chân, dùng cho Pentium II, III Xeon và Athlon MP.

- ATX 12V: jack chính 20 chân, jack phụ 4 chân 12v (Pentium 4 hoặc Athlon 64).

- EPS12V: jack chính 24 chân, jack phụ 8 chân dùng cho các hệ thống Xeon hoặc Opteron.

- ATX12V 2.0: jack chính 24 chân, jack phụ 4 chân (Pentium 4 775 và các hệ thống Athlon 64 PCI-Express)

Gần đây xuất hiện một chuẩn mới với tên gọi BTX (Balanced Technology Extended) có cách sắp xếp các thành phần bên trong máy hoàn toàn khác với ATX hiện nay, cho phép các nhà phát triển hệ thống có thêm tùy chọn nhằm giải quyết vấn đề nhiệt lượng, độ ồn... Chuẩn BTX được thiết kế tối ưu cho những công nghệ mới hiện nay như SATA, USB 2.0 và PCI Express. Yếu tố xử lý nhiệt độ trong máy tính BTX được cải tiến rất nhiều: hầu hết các thành phần tỏa nhiệt chính đều được đặt trong luồng gió chính nên sẽ tránh việc phải bổ sung các quạt riêng cho chúng (sẽ gây tốn thêm năng lượng, tăng độ ồn và chật chội không cần thiết). Hiện tại bạn có thể tìm thấy một vài bộ nguồn với tem chứng nhận hỗ trợ BTX nhưng không nhiều vì chưa thông dụng.

4. Các loại chân cắm


Dây cắm của nguồn điện máy tính được đánh mã màu rất chi tiết, màu đỏ là điện +5v, màu vàng là +12v, màu đen là dây "mát" (Ground)... Chúng được tập hợp lại thành những dạng chân cắm cơ bản sau đây:

- Molex: Sử dụng cho các loại đĩa cứng và ổ đĩa quang, ngoài ra bạn cũng có thể sử dụng để cắm quạt và một số thiết bị khác như card đồ họa AGP (Geforce 5, 6 hoặc Radeon X800) hay BMC như của Asus hay DFI.

- Đầu cắm nguồn chính: Nguyên bản ATX ban đầu có 20 chân cắm, chuẩn mới 2.0 đã nâng số chân cắm chính lên 24 chân. Bạn cũng có thể tìm thấy một số BN có dạng chân 20+4 với chốt gắn cho phép sử dụng cả trên các BMC với đầu điện nguồn dạng 20 hay 24 chân.

- Dây điện phụ 12V: Xuất hiện cùng với hệ thống Pentium 4. Dây này gồm 4 đầu cắm với 2 chân 12V và 2 chân "mát".

- Đầu cắm SATA: Những BN mới nhất đều phải có tối thiểu từ 2 tới 4 chân cắm dẹt dành cho những đĩa cứng SATA hiện đại. Tuy nhiên bạn cũng có thể sử dụng các đoạn dây chuyển nếu như nguồn của mình không có loại chân này.

- Đầu PCI-Express: Cũng tương tự như với chân cắm SATA, đầu cắm PCI-Express là thứ không thể thiếu trong các BN thế hệ mới. Những nguồn điện với chứng nhận SLI hoặc Crossfire cho các hệ thống đồ họa kép luôn có tới 2 đầu cắm dạng này để sử dụng với card đồ họa PCI-Express. Tất nhiên, nếu nguồn của bạn không có đầu cắm mà vẫn muốn sử dụng card đồ họa mới, bạn vẫn có thể sử dụng các jack chuyển đối (đôi khi được tặng kèm theo card).

- Đầu cắm ổ đĩa mềm: Nguyên thủy, giắc cắm này được sử dụng cho ổ đĩa mềm, nó cũng gồm 2 dây ground, 1 dây +5V và 1 dây +12V. Về sau, có khá nhiều thiết bị khác cũng sử dụng kiểu đầu cắm này như các card đồ họa, đầu chuyển đổi ATA – SATA của đĩa cứng và thậm chí là cả BMC như DFI Lanparty NF4.

- Đầu cắm EPS 12V 8 chân: Thường được sử dụng cho các BMC workstation trên những hệ thống máy tính chuyên nghiệp với CPU Opteron hay Xeon. Gần đây, một số BMC desktop mới cũng bắt đầu sử dụng đầu cắm này ví dụ như dòng P5WD2 của Asus.

Hiện nay, thiết kế tháo rời (Modular Concept) của bộ nguồn máy tính đang bắt đầu được sử dụng. Bạn hãy thử hình dung một bộ nguồn chuẩn ATX 2.01 sẽ có khoảng 8-10 đầu cắm Molex, 1 đầu cắm chính, một hoặc hai đầu cắm PCI-Express, 1 đầu 12V, 2 tới 4 đầu SATA và một số các đầu giao tiếp riêng đặc biệt khác. Tuy nhiên hệ thống máy tính của bạn nếu chỉ ở mức cơ bản và sử dụng chưa tới ½ số đầu cắm này thì chắc chắn việc sắp xếp gọn gàng những đầu cắm dư bên trong máy sẽ khá rắc rối. Modular Concept cho phép bạn chỉ cắm những dây với các đầu nối cần dùng và loại bỏ những chân không cần thiết. Nhờ vậy nội thất bên trong case của bạn sẽ gọn gàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các giải pháp làm mát nói chung. Tuy nhiên kiểu thiết kế mới này hiện tại mới chỉ được áp dụng trên những BN cao cấp đắt tiền.

5. Các đường điện âm

Nếu sử dụng một số phần mềm đo điện hay thậm chí là đồng hồ đo, bạn sẽ thấy các giá trị của đường điện âm (-) khá thấp so với các đường dương (+). Điều này là do hiện nay chúng không còn quan trọng nữa. Mặc dù một bộ nguồn ATX 20 chân có chân số 12 là -12v và chân số 18 là -5v nhưng hầu như không bao giờ được dùng. Một số thiết bị cần tới điện thế âm bao gồm:

+ Các card mở rộng ISA.

+ Cổng serial hoặc LAN

+ Ổ đĩa mềm thế hệ cũ.

6. Thời gian duy trì điện (Hold-up time)

Giá trị Holdup Time xác định khoảng thời gian tính bằng mili-giây mà một bộ nguồn có thể duy trì được các đường điện ra ở đúng định mức khi đường điện vào bị ngắt (ví dụ như mất điện). Điều này rất có ích đặc biệt khi bạn sống trong khu vực điện không ổn định (ví dụ trường hợp điện đột ngột chớp ngắt rồi có lại thì máy tính vẫn có thể hoạt động bình thường). Giá trị Hold-up time của chuẩn ATX là 17ms và bộ nguồn máy tính nên có chỉ số này càng cao càng tốt.

7. Power Factor Correction (PFC)

PFC cho phép việc cung cấp điện đạt hiệu quả sử dụng cao. Có hai loại PFC chính là Active PFC và Passive PFC. Tất cả các bộ nguồn được sản xuất vào hiện tại đều thuộc một trong hai loại này.

- Active PFC: Đây là kiểu hiệu quả nhất. Nó sử dụng mạch điện tự động điều chỉnh để hiệu suất sử dụng điện có thể đạt tới 95% (theo lý thuyết). Ngoài ra, Active PFC cũng có khả năng khử nhiễu và căn chỉnh đường điện vào (cho phép bạn cắm vào bất kì ổ cắm 110V cho tới 220V thông dụng nào mà không cần phải quan tâm tới các chỉ số). Tuy nhiên do kiến trúc phức tạp của Active PFC nên những bộ nguồn dùng công nghệ này đều có giá khá cao. Một số bộ nguồn Active PFC vẫn cho phép người dùng sử dụng công tắc chuyển xác định dòng điện đầu vào.

- Passive PFC: Đây là kiểu thông dụng nhất hiện nay. Khác với Active PFC, Passive PFC căn chỉnh dòng điện thông qua các tụ lọc và chính vì thế khả năng làm việc của nó sẽ bị thay đổi theo thời gian cũng như chịu ảnh hưởng khá lớn từ các yếu tố bên ngoài như nhiệt độ, chấn động... Những bộ nguồn dùng công nghệ Passive PFC đều yêu cầu người dùng phải chỉnh lại điện thế đầu vào thông qua một công tắc nhỏ. Nguồn Passive PFC có giá rẻ hơn nguồn Active PFC.

Các loại nguồn không sử dụng PFC (Non PFC) hiện nay đều được khuyến cáo không nên dùng. Ở một số quốc gia EU, mọi bộ nguồn đưa ra thị trường đều được yêu cầu phải có trang bị hoặc Active PFC hoặc Passive PFC. PFC cho phép tiết kiệm điện sử dụng, giảm sức tải cho các đường dây điện trong nhà: điều này rất có lợi khi bạn thành lập phòng máy hoặc sử dụng nhiều máy cùng một nguồn điện. Bộ nguồn dạng Active PFC thường cho đường điện ra ổn định hơn so với Passive PFC, nhờ vậy thiết bị trong máy hoạt động ổn định và có tuổi thọ cao hơn.

8. Năng lượng cực đại và năng lượng liên tục

Mức năng lượng liên tục (Continuous Power) là chỉ khả năng cấp điện của nguồn trong khoảng thời gian dài liên tục còn năng lượng cực đại (Peak Power) lại chỉ mức tối đa trong khoảng thời gian ngắn. Ví dụ bạn cắm một loạt thiết bị với tổng công suất khoảng 430W vào bộ nguồn có chỉ số Continuous Power là 400W, chúng vẫn có thể hoạt động được trong khoảng thời gian ngắn nếu mức Peak Power của nguồn đạt trên 430W nhưng sau một khoảng thời gian nhất định, các linh kiện trong nguồn sẽ bị trục trặc.

9. Độ ồn


Chỉ số xác định độ ồn của một bộ nguồn được đo bằng đơn bị dB và nó phải phù hợp với độ ồn của môi trường làm việc. Lấy ví dụ, trong văn phòng ồn ào, bộ nguồn 30dB có thể không phải là vấn đề nhưng nếu trong phòng khách gia đình yên tĩnh, con số này sẽ gây khó chịu, đặc biệt là về đêm. Một quy tắc bất thành văn là bộ nguồn với quạt 120mm sẽ làm việc êm hơn so với bộ nguồn có quạt 80mm hay 90mm tốc độ cao mặc dù hiệu năng làm mát của chúng có thể tương đương nhau. Khi bộ nguồn làm việc nặng nhọc hơn (nuôi nhiều thiết bị) thì nhiệt lượng do nó tỏa ra cũng tăng cao và đối với những bộ nguồn có quạt tự điều chỉnh tốc độ, số vòng quay của quạt cũng tăng lên và khi đó những âm thanh ồn ào bắt đầu xuất hiện. Ví dụ khi một bộ nguồn làm việc ở mức 70%, tiếng ồn chỉ khoảng 20dB nhưng khi lên tới con số 90% thì âm lượng phát ra sẽ có thể lên tới 35dB hoặc hơn. Bạn nên xem xét kĩ vấn đề này: nếu cần nguồn 300W, bạn nên chọn loại 350W để công suất làm việc vừa đủ 85%, nếu chọn loại 400W thì con số này chỉ còn 75% và có thể độ ồn cũng giảm theo.

Một số bộ nguồn loại siêu êm có thể không sử dụng quạt hoặc chỉ dùng những loại quạt rất êm nhưng hầu hết chúng không dành cho những máy tính bình thường vì giá cực đắt, điển hình như XG Magnum 500 của MGE.

Nếu hay lượn lờ trên các website công nghệ, có thể bạn cũng sẽ bắt gặp một số bộ nguồn với giải pháp làm mát bằng nước nhưng loại này khá nguy hiểm đối với những người ít kinh nghiệm.


10. Chiết áp chỉnh điện thế (Adjustable Pot)

Một số bộ nguồn tốt có kèm theo các chiết áp nhỏ bên trong để chỉnh hiệu điện thế cho các đường điện. Trong thực tế, nếu đường điện 12V của bạn tụt xuống dưới 11,5V, nó sẽ gây ra mất ổn định cho toàn hệ thống. Hãy nhớ rằng chuẩn ATX cho phép điện thế mỗi đường dao động trong khoảng 5% và bạn có thể chỉnh lại lên 12V thông qua những chiết áp đó. Tuy nhiên đây là tính năng nâng cao và chỉ nên thực hiện nếu bạn biết mình đang làm điều gì. Một số sản phẩm nguồn chuyển hẳn các chiết áp này ra ngoài để người dùng tự thay đổi thoải mái ví dụ như series TrueControl của Antec.

Giá trị giới hạn an toàn của các đường điện theo chuẩn ATX như sau:


11. Chế độ Soft Power và tín hiệu chờ 5V

Soft Power là cách thức mà bộ nguồn máy tính được bật lên hoặc tắt đi nhưng thay vì dùng công tắc cứng như chuẩn AT trước kia thì được kích hoạt khi BMC ra lệnh cho bộ nguồn. Cũng nhờ vào điều này mà người dùng có thể điều khiển năng lượng hệ thống qua phần mềm. Bạn có thể dễ dàng kiểm chứng điều này bằng khả năng tắt máy của hệ điều hành Windows hay bật máy lên từ bàn phím, chuột. Nguyên tắc chính để BMC ra lệnh cho bộ nguồn là thông qua tín hiệu chờ của đường +5V Standby. Đường điện này độc lập hoàn toàn với các đường nuôi thiết bị khác và sẽ có tín hiệu bất cứ khi nào bạn cắm điện vào nguồn, một số BMC mới thường có đèn tín hiệu để báo trạng thái +5V Standby. Ngoài ra trên hệ thống máy tính còn có một vài đường điện phụ khác, gồm:

+ Dòng cảm ứng +3.3V (+3.3V Sense): Chức năng chính là theo dõi điện thế của đường +3.3V nuôi BMC. Nhờ vậy, bộ nguồn có thể căn chỉnh dòng cho chính xác.

+ Điều khiển quạt (Fan Control): Tín hiệu điều khiển quạt cho phép hệ thống nói chung và BMC nói riêng thay đổi tốc độ quạt của bộ nguồn. Khi điện thế của dòng này tụt xuống dưới 1V, quạt sẽ tự động tắt. Khi đạt giá trị trên 10.5V, quạt sẽ hoạt động ở mức tối đa. Chức năng chính của thiết kế này là cho phép hệ thống tắt quạt khi máy tính chuyển sang trạng thái nghỉ (Sleep Mode) hoặc thay đổi tốc độ quạt theo nhiệt độ linh kiện.

+ Theo dõi trạng thái quạt (Fan Monitor): Đây là bạn đồng hành của tính năng điều kiển quạt, nó cho phép theo dõi tốc độ quay của quạt trong hệ thống. Nhiệm vụ chính của nó là cảnh báo người dùng khi có một quạt làm mát nào đó gặp trục trặc và ngừng hoạt động.
Nguồn: kythuatlaptop.com

Kinh nghiệm kiểm tra lỗi phần cứng máy tính

Một ngày đẹp trời, bạn bật máy tính lên nhưng màn hình chỉ toàn một màu đen. Bạn không biết phải làm gì?

Khi máy tính không thể khởi động thì phần cứng là thứ bạn cần quan tâm nhất, nhưng để có thể tìm ra đúng bệnh cho chiếc máy tính thì bạn nên làm theo trình tự dưới đây để tránh chẩn đoán sai nguồn cơn. Những bước dưới đây có thể áp dụng khi máy tính không thể khởi động được, có tiếng kêu lạ hoặc có khởi động nhưng không thể vào được Windows, còn nếu đã vào được Windows thì vấn đề của bạn nằm ở phần mềm).

1.Kiểm tra nguồn điện

Không riêng gì máy tính mà tất cả các thiết bị điện khi hỏng hóc thì việc đầu tiên bạn nên làm là kiểm tra lại nguồn điện, từ nguồn điện trong nhà, ổ nối cho tới dây nguồn của máy. Cách đơn giản nhất là dùng bút thử điện để kiểm tra đã có điện vào hay chưa. Tiếp đến, mở thùng máy ra và cắm lại các dây dẫn từ nguồn vào mainboard và các thiết bị khác, sau đó thử khởi động, nếu không thấy đèn sáng hoặc quạt nguồn không quay thì có thể bộ nguồn đã hỏng và cần được thay thế. Thường thì các bộ nguồn đều có cầu chì nên nếu may mắn bạn chỉ cần thay cầu chì của nguồn là được, tất nhiên để tự thay cầu chì cho nguồn bạn cũng cần có chút kinh nghiệm sử dụng mỏ hàn vì cầu chì được hàn trực tiếp lên bo mạch nguồn.



Dùng mỏ hàn nhiệt thay cầu chì bị đứt bằng 1 cái khác hoặc dùng 1 sợi dây đồng mảnh nối tắt 2 đầu (cách này hơi nguy hiểm).

2. Kiểm tra màn hình và card đồ họa


Sau khi chắc chắn là nguồn vẫn hoạt động bình thường mà khi khởi động màn hình vẫn không hiển thị gì thì bạn cần kiểm tra màn hình và Card màn hình.



Trước tiên vẫn là dây nguồn màn hình (khi có điện đèn led nhỏ ở góc màn hình sẽ sáng) rồi tới cáp nối VGA/DVI, nếu được hãy mượn một màn hình khác thử nghiệm để xem có phải màn hình bị hỏng không. Nếu vẫn không mang lại kết quả thì cần xem xét tới card đồ họa. Bạn có thể thử một số cách như tháo card ra rồi cắm lại, chuyển sang chip đồ họa tích hợp (nếu mainboard có hỗ trợ) hoặc thay thế bằng một card đồ họa khác.


Cáp VGA nối giữa Card màn hình và màn hình bị hỏng cũng là nguyên nhân khiến màn hình không không hiển thị được hình ảnh.

3. Lỗi RAM


Sau khi kiểm tra hết vấn đề về nguồn và màn hình mà vẫn không tìm ra nguyên nhân gây lỗi, thì thiết bị kế tiếp bạn cần kiểm tra chính là bộ nhớ của máy.


Tất cả những gì bạn có thể làm với RAM chỉ là tháo ra lau chùi và lắp lại.

RAM cũng là một nguyên nhân phổ biến khiến máy tính gặp trục trặc. Có thể chân cắm RAM bị lỏng (máy sẽ kếu bíp ngắn và lặp lại liên tục hoặc không có tiếng bíp khi khởi động), bạn chỉ việc tháo ra và cắm lại (thử cắm vào khe khác nếu vẫn không khắc phục được), đảm bảo lau sạch chân cắm RAM.Gắn lại thanh RAM một cách cẩn thận bằng cách ấn từ từ hai đầu thanh RAM xuống khe cắm tới khi 2 lẫy khớp vào 2 bên thanh RAM là được. Lưu ý RAM chỉ có một hướng cắm duy nhất nếu ngược sẽ không thể cắm được.

Nếu vẫn không được thì bạn có thể thử thay từng thanh RAM bằng một thanh khác mà bạn chắc chắn là vẫn hoạt động tốt để xem nguyên nhân có phải do RAM hay không.


4. Ổ Cứng


Nếu màn hình BIOS vẫn hiển thị khi khởi động nhưng chỉ dừng ở đó và không thể vào được Windows thì có thể vấn đề do ổ cứng. Khi máy vừa khởi động, nếu để ý kĩ sẽ nghe thấy tiếng lạch cạch nhỏ (tiếng đầu đọc di chuyển về vị trí cao nhất) hoặc bạn có thể sờ bằng tay xem ổ cứng có rung hay không, nếu không thì cần xem lại nguồn cấp cho HDD để đảm bảo ổ cứng vẫn hoạt động. Nếu ổ cứng vẫn quay nhưng vẫn không vào được Windows thì trường hợp này có thể do Virus gây ảnh hưởng đến file hệ thống của bạn, vấn đề về phần mềm xin không bàn đến trong bài này. Nếu như xem màn hình BIOS không thấy tên ổ cứng hiện lên nghĩa là ổ cứng đã hỏng và cần thay thế.


Ổ cứng cơ khi khởi động đầu đọc sẽ quét nhanh về vị trí trong cùng gây ra tiếng lạch cạch khi khởi động.

Tất nhiên những mẹo kiểm tra ổ cứng có hoạt động hay không chỉ áp dụng với ổ cứng cơ thông thường, không áp dụng với ổ SSD vì đơn giản là ổ SSD không có động cơ.

Qua các bước kiểm tra ở trên mà vẫn không tìm ra nguyên nhân lỗi thì rất có thể Main hoặc Chip của bạn có vấn đề. Khả năng Main bị lỗi thường cao hơn do CPU ít khi hỏng (trừ khi bạn ép xung thường xuyên) nên nếu có điều kiện bạn có thể thay CPU khác để thử. Tuy nhiên lời khuyên tốt nhất cho bạn nếu có ý định thay Mainboard là nên thay cả cây mới nếu dàn máy của bạn đã “có tuổi” vì linh kiện cũ dù sao cũng khó tương thích với Main mới vả lại giá thành cho đồ cũ tốc độ thấp cũng không kém gì đồ mới với tốc độ cao hơn rất nhiều.


Tham khảo: PC World

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Blogger Templates